Thủy phân 17,8 gam tri stearin bằng 350ml dung dịch KOH 0,2M thu được glixerol và dung dịch Y . Cô cạn Y thu được m gam chất rắn .Giá trị của m là
Thủy phân: (C17H35COO)3C3H5 + 3KOH → glixerol + 3C17H35COOK + KOH dư.
ntristearin = 0,02 mol → nKOH cần = 0,06 mol → còn dư 0,01 mol.
Do đó chất rắn thu được sẽ gồm: 0,06 mol C17H35COOK và 0,01 mol KOH
→ m = 19,88 gam.
Cho CO2, H2O, N2, H2, SO2, N2O, CH4, NH3. Khí có thể thu được khi để đứng bình là khí nào?
Khí có thể thu được khi để đứng bình là những khí nặng hơn không khí, hay có khối lượng mol > 29 g/mol
MCO2 = 12+2.16 = 44 g/mol
MSO2 = 32+2.16 = 64 g/mol
MN2O = 14.2+16 = 44 g/mol
Nếu không xét khí hiếm thì năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử nguyên tố nào lớn nhất, của nguyên tử nguyên tố nào nhỏ nhất?
Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử nguyên tố Flo là lớn nhất.
Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử nguyên tố Xesi là nhỏ nhất.
Hãy nêu những nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Viết bản tường trình
1. Điều chế khí clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm.
2. Điều chế axit clohiđric.
3. Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch.
1. Điều chế khí clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm.
- TN: Cho vào ống nghiệm khô vài tinh thể KMnO4
Nhỏ tiếp vào ống vài giọt dd HCl đậm đặc.
Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có có đính 1 băng giấy tẩm màu
Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Có khí màu vàng lục bay ra. Giấy màu ẩm bị mất màu
- Phương trình phản ứng:
16HCl + 2KMnO4 → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
Cl2 + H2O ⇆ HCl + HClO.
- Giải thích hiện tượng: Khí màu vàng lục là khí Cl2, khí Cl2 gặp môi trường nước tạo nước clo.
Nước clo có tính tẩy màu nên làm mất màu băng giấy ẩm
2. Điều chế axit clohiđric.
-TN: Dùng 2 ống nghiệm:
+ Ống 1: cho 1 ít muối ăn, sau đó rót dd H2SO4 đậm đặc vừa đủ để thấm ướt lớp muối ăn.
+ Ống 2: Thêm khoảng 8ml nước cất vào ống nghiệm
Lắp dụng cụ TN như hình 5.11 SGK Trang 120
Đun nóng ống nghiệm 1 đến khi sủi bọt mạnh thì dừng.
Nhúng giấy quỳ tím vào dd trong ống 2. Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Có khí thoát ra ở ống 1. Giấy quỳ tím nhúng vào ống nghiệm 2 chuyển sang màu đỏ.
Phương trình phản ứng: NaCl(rắn) + H2SO4 → NaHSO4 + HCl
- Giải thích. Phản ứng sinh ra khí HCl, dẫn khí vào ống nghiệm 2 ta thu được dung dịch HCl có tính axit nên làm quỳ tím chuyển màu đỏ.
3. Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch.
Phân biệt 3 dung dịch mất nhãn: HCl, NaCl, HNO3.
- Trích mẫu thử và đánh số thứ tự:
- Sử dụng thuốc thử là quỳ tím và dd AgNO3
- TN:
Lần lượt nhúng quỳ tím vào 3 mẫu thử và quan sát
+ 2 ống nghiệm làm quỳ tím chuyển đỏ là HCl, HNO3.
+ ống nghiệm không làm đổi màu quỳ tím là NaCl
Sau đó nhỏ vài giọt dung dịch AgNO3 lần lượt vào 2 ống nghiệm chứa HCl, HNO3
+ Ống nghiệm có kết tủa trắng xuất hiện là ống chửa HCl
+ Ống còn lại là HNO3.
PTHH: AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3
Chất chỉ thị axit - bazơ là gì? Hãy cho biết màu của quỳ và phenolphtalein trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau.
Chất chỉ thị axit - bazơ là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch
Màu của quỳ tím trong các khoảng pH khác nhau:
pH | pH ≤ 6 | 6 < pH < 8 | pH ≥ 8 |
Quỳ | Đỏ | Tím | Xanh |
Màu của phenolphtalien trong các khoảng pH khác nhau:
pH | pH < 8,3 | 8,3 ≤ pH ≤ 10 |
Phenolphtalien | Không màu | Hồng |
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Xoilac TvLàm Bằng Cấp Giấy Tờ Giả https://baoxinviec.shop/
xoso66