Nhiệt phân hoàn toàn 9,4 gam một muối nitrat kim loại M hoá trị không đổi được 4 gam oxit và hỗn hợp khí NO2 và O2. Xác định công thức muối của kim loại M.
Vì sau khi nhiệt phân thu được oxit kim loại nên loại AgNO3.
Để đơn giản ta giả sử M có hoá trị II :
2M(NO3)2 ⟶ 2MO + 4NO2 + O2
x ⟶ 2x ⟶ (mol)
Nhận thấy khối lượng chất rắn giảm bằng khối lượng khí thoát ra
⟹ mNO2 + mO2 = 9,4 - 4 = 5,4 g
⟶ 46.2x + 16x = 5,4 ⟶ x = 0,05
Vậy muối đó là Cu(NO3)2.
Người ta sản xuất khi nitơ trong công nghiệp bằng cách nào?
Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
Câu A. 6
Câu B. 8
Câu C. 10
Câu D. 12
Để loại khí clo có lẫn trong không khí, có thể dùng chất nào sau đây: Nước, dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl.
Để loại khí clo có lẫn trong không khí, ta dùng dung dịch NaOH, vì dung dịch NaOH có phản ứng với khí clo còn các dung dịch khác thì không.
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Cho các nguyên tố X, Y, z có số hiệu nguyên tử lần lượt là: 9, 16, 17.
a) Xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.
b) Xếp các nguyên tố đó theo thứ tự tính phi kim tăng dần.
a) Vị trí của các nguyên tố X, Y, Z trong bảng hệ thống tuần hoàn:
X (Z = 9) ls2 2s2 2p5. Thuộc chu kì 2, nhóm VIIA.
Y (Z = 16) ls2 2s2 2p6 3s2 3p4. Thuộc chu kì 3, nhóm VIA.
Z (Z = 17) ls2 2s2 2p6 3s2 3p5. Thuộc chu kì 3, nhóm VIIA.
b) Tính phi kim tăng dần theo thứ tự: Y, Z, X.
Số trieste được tạo thành khi cho glixerol tác dụng với 2 axit béo là 6
(C17H35COO)3C3H5; (C15H31COO)3C3H5; (C17H35COO, C17H35COO, C15H31COO)C3H5;
(C17H35COO, C15H31COO, C17H35COO)C3H5; (C15H31COO, C15H31COO, C17H35COO)C3H5
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.