Khử hoàn toàn 0,1 mol oxit sắt bằng khí CO ở nhiệt độ cao, rồi dẫn sản phẩm tạo thành vào dung dịch nước vôi trong dư, thấy tạo thành 30 gam kết tủa. Xác định công thức của oxit sắt.

nCO2 = nCO = 0,3 (mol) = nO trong oxit
Cứ 0,1 mol FexOy có 0,3 mol nguyên tử O ⇒ y = 3 ⇒ x = 2
Công thức của oxit là Fe2O3
Sản xuất hiđro trong công nghiệp bằng cách nào sau đây?
rong công nghiệp, sản xuất hiđro bằng cách:
- Phương pháp điện phân nước : 2H2O điện phân→ 2H2↑ + O2↑
- Dùng than khử oxi của H2O ở nhiệt độ cao: C + H2O --t0--> CO↑ + H2↑
- Điều chế từ khí tự nhiên, khí mỏ dầu.
Hỗn hợp X gồm 3 este đơn chức, tạo thành từ cùng một ancol Y với 3 axit cacboxylic (phân tử chỉ có nhóm -COOH); trong đó, có hai axit no là đồng đẳng kế tiếp nhau và một axit không no (có đồng phân hình học, chứa một liên kết đôi C=C trong phân tử). Thủy phân hoàn toàn 5,88 gam X bằng dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp muối và m gam ancol Y. Cho m gam Y vào bình đựng Na dư, sau phản ứng thu được 896 ml khí (đktc) và khối lượng bình tăng 2,48 gam. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn 5,88 gam X thì thu được CO2 và 3,96 gam H2O. Phần trăm khối lượng của este không no trong X là:
Câu A. 38,76%.
Câu B. 40,82%
Câu C. 34,01%.
Câu D. 29,25%.
Khối lượng của một nguyên tử cacbon là 19,9265. 10-23 gam. Vậy ta có khối lượng của 1 đvC là bao nhiêu?
⇒ 1 đvC = 1/12.19,9265. 10-23 = 0,16605. 10-23 (g).
Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.
Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ, sau đó thành rượu etylic.
(1) C12H22O11 + H2O →C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Chỉ ra chất có trong xà phòng bột :
Câu A. Natri panmitat.
Câu B. Natri đođexylbenzensunfonic
Câu C. Natri stearat.
Câu D. Natri glutamat
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.