Khối lượng saccarozơ thu được từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ với hiệu suất thu hồi đạt 80% là
1 tấn nước mía có chứa khối lượng saccarozơ là:
msac = 1. 13% : 100% = 0,13 (tấn) = 130 (kg)
Vì hiệu suất đạt 80% nên khối lượng saccarozơ thực tế thu được là:
msac thực tế = (130. 80%) : 100% = 104 (kg)
Cho biết tổng số hạt của nguyên tử là 49, số hạt không mang điện bằng 53,125% số hạt mang điện. Xác định số electron, số proton, số nơtron
Tổng số hạt của nguyên tử là 49 hay p + n + e = 49, mà nguyên tử trung hòa về điện nên p = e ta được 2p + n = 49 (1).
Số hạt không mang điện bằng 53,125% số hạt mang điện nên n = 53,125%. (p + e)
hay n = 53,125%. (2p), thay vào (1) ta được p = e = 16 và n = 17.
Vậy số electron, số proton, số nơtron lần lượt là 16, 16, 17.
Muối ở biển có từ đâu ?
Các con sông, suối, …Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Câu A. (3), (4), (5)
Câu B. (2), (4), (5)
Câu C. (2), (4)
Câu D. (1), (2), (4)
Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và trong bột sắn có 90% tinh bột.
a) Nếu công suất của nhà máy là 180 000 tấn glucozơ/năm và không tận dụng sản phẩm thừa thì lượng chất thải xả ra môi trường là bao nhiêu ?
b) Thực tế, người ta đã thu hồi phần thừa ra để sản xuất cồn y tế (cồn 70°). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất được nếụ tận dụng được 80% lượng phế thải. Cho khối lượng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của nước bằng 1 g/ml. Việc sản xuất này có gây ra sự ô nhiễm nào không ?
(C6H10O5)n ⟶ n C6H12O6
180000 tấn glucozo cần 162000 tấn tinh bột tương ứng với 180000 tấn bột sắn
Lượng bột sắn thực tế cần dùng là: ( (tấn)
Lượng chất thải ra: 225000- 162000= 63000 (tấn)
Trong 63 000 tấn chất thải có 45 000 tấn bột sắn.
b) Trong 45 000 tấn bột sắn thải ra có 40 500 tấn tinh bột.
(C6H10O5)n ⟶ nC6H12O6 ⟶ 2nC2H5OH+ 2nCO2
Theo sơ đồ, số mol etanol là 5.108 mol.
Do hiệu suất tận dụng 80%, nên số mol etanol thu được là 4.108 mol.
Khối lượng etanol nguyên chất : 184.108 g.
Thể tích etanol nguyên chất : 230.108 ml.
Thể tích cồn 70° : 328,57.108 ml = 328,57.105 lít.
Chất gây ô nhiễm : khí CO2. Khắc phục : dùng CO2 sản xuất sođa, bình chữa cháy ; NaHCO3 sản xuất thuốc giảm đau dạ dày,…
Điện phân hòa toàn 2,22 gam muối clorua kim loại ở trạng thái nóng chảy thu được 448 ml khí (ở đktc) ở anot. Tìm kim loại trong muối
Khí thoát ra ở anot chính là Clo với số mol bằng: nClo = 0,02 (mol)
Tại catot: Mn+ + ne → M
Theo định luật bảo toàn khối lượng mM = mmuối – mClo = 2,22 – 0,02.71 = 0,8 (gam)
Tại anot: 2Cl- → Cl2 + 2e
Theo định luật bảo toàn e ta có nM = 0,4/n ⇒ M = 20.n ⇒ n = 2 và M là Ca.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Xoilac Tvshbet