Khi cho oxit của một kim loại hoá trị n tác dụng với dung dịch HNO3 dư thì tạo thành 34 g muối nitrat và 3,6 g nước (không có sản phẩm khác). Hỏi đó là oxit của kim loại nào và khối lượng của oxit kim loại đã phản ứng là bao nhiêu ?
Phản ứng chỉ tạo ra muối nitrat và nước, chứng tỏ n là hoá trị duy nhất của kim loại trong oxit. Đặt công thức của oxit kim loại là M2On và nguyên tử khối của M là A.
Phương trình hoá học :
M2On + 2nHNO3 2M(NO3)n + nH2O (1)
Theo phản ứng (1), khi tạo thành 1 mol [tức (A + 62n gam)] muối nitrat thì đồng thời tạo thành mol (tức 9n gam) nước.
(A + 62n) gam muối nitrat - 9n gam nước
34 gam muối nitrat - 3,6 gam nước
Ta có tỉ lệ : (
Giải phương trình được A = 23n. Chỉ có nghiệm n = 1, A = 23 là phù hợp. Vậy kim loại M trong oxit là natri.
Phản ứng giữa Na2O và HNO3 :
Na2O + 2HNO3 2NaNO3 + H2O (2)
Theo phản ứng (2) :
Cứ tạo ra 18 gam H2O thì có 62 gam Na2O đã phản ứng
Vậy tạo ra 3,6 gam H2O thì có x gam Na2O đã phản ứng
x = ( = 12,4 (g)
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm thổ là (n là lớp electron ngoài cùng):
Câu A. ns2np1.
Câu B. ns1.
Câu C. ns2np2.
Câu D. ns2.
Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản suất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
Câu A. Saccarozơ.
Câu B. Andehit axetic.
Câu C. Glucozơ.
Câu D. Andehit fomic.
Câu A. 4 và 3
Câu B. 3 và 4
Câu C. 4 và 6
Câu D. 1 và 4
Viết tường trình
1. So sánh tính oxi hóa của brom và clo
2. So sánh tính oxi hóa của brom và iot.
3. Tác dụng của iot với hồ tinh bột.
1. So sánh tính oxi hóa của brom và clo
TN: Điều chế nước Clo bằng cách: Cho vào ống nghiệm khô vài tinh thể KMnO4
Nhỏ tiếp vào ống vài giọt dd HCl đậm đặc. Khí thu được dẫn vào ống nghiệm có sẵn khoảng 5ml nước cất (đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su)
- Rót vào 1 ống nghiệm khác khoảng 1ml dd NaBr, nhỏ tiếp vào ống nghiệm vài giọt nước clo mới điều chế được.
Quan sát hiện tượng
Hiện tượng: Có khí màu nâu đỏ thoát ra sau phản ứng.
Phương trình phản ứng: 2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2.
Giải thích: Cl2 đã oxi hóa NaBr và thu được Br2 có màu nâu đỏ
Kết luận: Tính oxi hóa Cl2 > Br2.
2. So sánh tính oxi hóa của brom và iot.
Hiện tượng: Sau phản ứng dung dịch có màu cam nhạt
Phương trình phản ứng: 2NaI + Br2 → 2NaBr + I2.
Giải thích: Br2 đã oxi hóa NaI tạo ra dd NaBr và I2
Kết luận: Tính oxi hóa Br2 > I2.
3. Tác dụng của iot với hồ tinh bột.
TN: Cho vào ống nghiệm khoảng 1ml dd hồ tinh bột.
Nhỏ tiếp 1 giọt nước iot vào ống nghiệm.
Đun nóng ống nghiệm sau đó để nguội
Quan sát hiện tượng
Hiện tượng: Hồ tinh bột chuyển sang màu xanh. Khi đun nóng → màu xanh biến mất. Để nguội màu xanh hiện ra.
Giải thích: Iot có tính chất đặc trưng là tác dụng với hồ tinh bột tạo thành hợp chất có màu xanh.
Vì tinh bột có cấu dạng hình xoăn ốc, các phân tử I2 bị giữ trong ống này tạo phức màu xanh. Khi đun nóng cấu trang xoắn ốc bị phá hủy, các phân tử hồ tinh bột và iot tách nhau nên mất màu xanh, để nguội lại tái tạo dạng ống nên màu xanh xuất hiện trở lại.
Phương pháp điều chế kim loại kiềm là gì?
- Kim loại kiềm dễ bị oxi hóa thành ion dương, do vậy trong tự nhiên kim loại kiềm chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.
- Điều chế kim loại kiềm bằng cách khử ion của chúng:
M+ + e → M
- Tuy nhiên, không có chất nào khử được ion kim loại kiềm.
- Phương pháp thường dùng để điều chế kim loại kiềm là điện phân nóng chảy muối halogenua của kim loại kiềm.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip