Câu A. 1,63. Đáp án đúng
Câu B. 1,42.
Câu C. 1,25.
Câu D. 1,56
Ta có: nCO2 = 4,4352/22,4 = 0,198 mol; nH2O = 3,168/18 = 0,176 mol. nKOH = 0,08a → nCOO = 0,08a; nK2CO3 = 0,04a mol Bảo toàn nguyên tố: nC(X) = 0,04 + 0,198 ; nH(X) = 2.0,176 - 0,08a ; nO(X) = 0,08a.2 → 12(0,04a + 0,198) + 2.0,176 - 0,08a + 0,16a.16 = 7,612 → a = 1,65 → Đáp án A
Câu A. Alanylglixyl
Câu B. Alanylglixin
Câu C. glyxylalanin
Câu D. Glyxylalanyl
Sự ăn mòn sắt, thép là một quá trình oxi hóa – khử.
a. Giải thích và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi sắt thép bị ăn mòn.
b. Kẽm hoặc thiếc tráng ngoài vật bằng sắt, thép có tác dụng bảo vệ chống ăn mòn. Hãy giải thích một thực tế là sau một thời gian sử dụng thì vật được tráng bằng kẽm lại có hiệu quả bảo vệ tốt hơn
c. Vì sao thiếc lại được dùng nhiều hơn kẽm để bảo vệ những đồ hộp đựng thực phẩm. Còn lại kẽm lại được dùng nhiều hơn để bảo vệ ống dẫn nước, xô, chậu...?
a. Sự ăn mòn sắt thép là quá trình ăn mòn điện hóa với anot bị ăn mòn là sắt, catot là cacbon
Tại anot Fe → Fe2+ + 2e
Fe2+→ Fe3+ + e
Tại catot 2H2O + 2e → 2OH- + H2
Sau đó Fe2+ + 2OH-→ Fe(OH)2
Fe3+ + 32OH- → Fe(OH)3
Fe(OH)2, Fe (OH)3 →Fe2O3.nH2O (Gỉ sắt)
b. Tráng kẽm, thiếc ngoài vật bằng sắt, thép thì kẽm có hiệu quả bảo vệ tốt hơn do:
- Kẽm là kim loại có tính khử mạnh hơn sắt, nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn thì kẽm bị ăn mòn trước
- Thiếc là kim loại có tính khử yếu hơn sẳt, nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn thì sắt bị ăn mòn trước.
c. Thiếc được dùng nhiều hơn kẽm trong việc sản xuất đồ hộp thực phẩm bởi vì các hợp chất của thiếc an toàn hơn, không gây độc cho con người như hợp chất của kẽm. Tuy nhiên để bảo vệ ông nước, xô, chậu, mái tôn thì kẽm được ưu tiên hơn thiếc vì kẽm bảo vệ sắt chống ăn mòn điện hóa tốt hơn thiếc.
Cho 0,1 mol hợp chất A tác dụng vừa đủ với 80ml dung dịch HCl 1,25M, sau đó cô cạn dung dịch thì được 18,75 g muối. Mặt khác, nếu cho 0,1 mol A tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, rồi đem cô cạn thì được 17,3 gam muối. Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A, biết rằng A là một α-amino axit, không làm mất màu dung dịch KMnO4.
nHCl = 0,08.1,25 = 0,1 mol = nA
A + HCl tỉ lệ 1 : 1 → A có 1 nhóm –NH2
Công thức A có dạng : R(NH2)(COOH)a
(HOOC)a–R-NH2 + HCl → (HOOC)a–R-NH3Cl
H2N-R-(COOH)a + aNaOH → H2N-R-(COONa)a + aH2O
0,1(16 + R + 67a) = 17,3 ⇒ R + 67a = 157
⇒ a = 1; R = 90
A là một α-amino axit và không làm mất màu dung dịch KMnO4, suy ra A có gốc hidrocacbon thơm. Công thức cấu tạo của A.
Câu A. Liti
Câu B. Natri
Câu C. Kali
Câu D. Rubidi.
Cho hỗn hợp X gồm Fe, Cu vào dung dịch HNO3 loãng, nóng thu được khí NO, dung dịch Y và còn lại chất rắn chưa tan Z. Cho Z tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng thấy có khí thoát ra. Thành phần chất tan trong dung dịch Y là:
Câu A. Fe(NO3)2
Câu B. Fe(NO3)2 và Cu(NO3)2
Câu C. Fe(NO3)3 và Fe(NO3)2
Câu D. Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.