Giả sử một chất béo có công thức: (RCOO)3C3H5 . Muốn điều chế 20 kg xà phòng từ chất béo này thì cần dùng bao nhiêu kg chất béo này để tác dụng với dung dịch xút? Coi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Bảo toàn khối lượng ⇒ 860x + 3x.40 = mxà phòng + x.92
Mà mxà phòng = 20 000g ⇒ x = 22,522
⇒ mchất béo = 22,522. 860 = 19,37.103 (g) = 19,37 kg
Đốt cháy hoàn toàn m gam Al trong khí O2 dư, thu được 20,4 gam Al2O3. Giá trị của m là
BT Al ta có: nAl = 2nAl2O3 = 0,4 mol => mAl = 10,8 gam
Một loại đá vôi chứa 80% CaCO3 còn lại là tạp chất trơ. Nung m gam đá này một thời gian thu được 0,78m gam chất rắn. Hiệu suất phân hủy CaCO3 là %?
mCaCO3 = 0,8m
CaCO3 → CaO + CO2
44a = m – 0,78m ⇒ a = 0,005m
H% = [100 . 0,005m . 100%] : 0,8m = 62,5%
Cho 1 mol chất X (C9H8O4, chứa vòng benzen) tác dụng hết với NaOH dư, thu được 2 mol chất Y, 1 mol chất Z và 1 mol H2O. Chất Z tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng thu được chất hữu cơ T. Phát biểu nào sau đây sai?
Câu A. Chất T tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 2.
Câu B. Chất Y có phản ứng tráng bạc.
Câu C. Phân tử chất Z có 2 nguyên tử oxi.
Câu D. Chất X tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 3.
Oxi hoá hoàn toàn 0,135 g hợp chất hữu cơ A rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 chứa H2SO4 đặc và bình 2 chứa KOH, thì thấy khối lượng bình 1 tăng lên 0,117 g, bình 2 tăng thêm 0,396 g. Ở thí nghiệm khác, khi nung 1,35 g hợp chất A với CuO thì thu được 112 ml (đktc) khí nitơ. Tính thành phần phần trăm của các nguyên tố trong phân tử chất A.
Khối lượng bình 1 tăng là khối lượng của H2O => nH = 2nH2O = 2.0,117/18 = 0,013 mol
Khối lượng bình 2 tăng là khối lượng của CO2 => nC = nCO2 = 0,396/44 = 0,009 mol
Số mol N trong 0,135 gam hợp chất hữu cơ A là: nN = nN2 = 2.0,112/22,4.10 = 0,001 mol
%(m)C = (12.0,009.100%)/0,135 = 80%
%(m)H = (1.0,0013.100%)/0,135 = 9,63%
%(m)N = (14.0,001.100%)/0,135 = 10,37%
%(m)O = 100% - (80% + 9,63% + 10,37%) = 0%
Các ứng dụng của kali
- Các loại phân hóa học chứa kali như clorua kali, sulfat kali, cacbonat kali v.v ………
+ Nitrat kali được sử dụng trong thuốc súng.
+ Cacbonat kali được sử dụng trong sản xuất thủy tinh.
+ Thủy tinh được xử lý bằng kali lỏng là có độ bền cao hơn so với thủy tinh thường.
+ NaK là hợp kim của kali với natri được sử dụng như là chất truyền nhiệt trung gian.
+ Nguyên tố này là thành phần rất cần thiết cho sự phát triển của cây cối và được tìm thấy trong nhiều loại đất
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbetokvip