Có những oxit sau: CaO, Fe2O3, SO3. Oxit nào có thể tác dụng được với:
a) Nước.
b) Axit clohiđric.
c) Natri hiđroxit.
Viết các phương trình phản ứng.
a) Những oxit tác dụng với nước:
CaO + H2O → Ca(OH)2
SO3 + H2O → H2SO4
b) Những oxit tác dụng với axit clohiđric:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
c) Những oxit tác dụng với dung dịch natri hiđroxit:
SO3 + NaOH → NaHSO4
SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O.
Câu A. 2 và 4
Câu B. 2 và 4
Câu C. 1 và 3
Câu D. 1 và 2
Để thuỷ phân hết 7,612 gam hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức và 2 este đa chức thì cần dùng vừa hết 80ml dung dịch KOH aM. Sau phản ứng, thu được hỗn hợp Y gồm các muối của các axit cacboxylic và các ancol. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y thì thu được K2CO3; 4,4352 lít CO2 (đktc) và 3,168 gam H2O. Tìm a?
Ta có: nCO2 = 4,4352/22,4 = 0,198 mol; nH2O = 3,168/18 = 0,176 mol.
nKOH = 0,08a → nCOO = 0,08a; nK2CO3 = 0,04a mol
Bảo toàn nguyên tố:
nC(X) = 0,04 + 0,198 ; nH(X) = 2.0,176 - 0,08a ; nO(X) = 0,08a.2
→ 12(0,04a + 0,198) + 2.0,176 - 0,08a + 0,16a.16 = 7,612
→ a = 1,65
Hoà tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe và Cu (tỉ lệ mol 1:1) bằng axit HNO3, thu được V lít (đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2) và dung dịch Y (chỉ chứa hai muối và axit dư). Tỉ khối của X đối với H2 bằng 19. Tìm V?
Như vậy đề bài cho axit dư nên 2 muối thu được là Fe3+ và Cu2+
Gọi x là số mol Fe và Cu ta có: 56x + 64 x = 12 ⇒ x = 0,1 mol
Mặt khác:
Đặt x, y là số mol của NO và NO2 thì 30x + 46 y = 38 (x+ y) ⇒ x = y
ne nhận = 3x + y = 4x, ne cho = 0,5 ⇒ 4x = 0,5 . Vậy x = 0,125 mol
V = 0,125.2. 22.4= 5,6 lít
Hãy nêu đặc điểm cấu trúc của nhóm cacbonyl, và nhận xét sự khác nhau giữa nhóm chức anđehit và nhóm xeton.
Đặc điểm và cấu trúc anđehit và xeton
- Nguyên tử C mang liên kết đôi có trạng thái lai hóa sp2.
- Liên kết đôi C=O gồm 1 liên kết σ bền và 1 liên kết π không bền.
- Liên kết C=O bị phân cực.
Trong cacbonyl trong phân tử xeton có cấu trúc tương tự nhóm cacbonyl trong phân tử anđehit. Tuy nhiên, nguyên tử cacbon trong phân tử xeton bị chướng ngại lập thể, liên kết C=O trong phân tử xeton ít phân cực hơn so với anđehit.
Bài thực hành 2
1. Thí nghiệm 1:
- Hiện tượng: Sau một thời gian thấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
- Giải thích: Do khí amoniac từ bông đã di chuyển theo các phân tử không khí trong bình, tới giấy quỳ thì làm giấy quỳ hoá xanh.
2. Thí nghiệm 2:
- Hiện tượng:
• Ở cốc 1, sau khi khuấy thì cốc nước có màu tím.
• Ở cốc 2, chỉ có những chỗ có thuốc tím thì có màu tím, nhưng để lâu thì hết cốc nước sẽ có màu tím.
- Giải thích:
• Ở cốc 1 là do khi khuấy thì các phân tử nước chuyển động mang theo các phân tử thuốc tím làm cốc có màu tím.
• Ở cốc 2 là do khi để yên thì các phân tử nước chuyển động chậm nên phải chờ lâu nên cốc nước mới có màu tím.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip