Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO2. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là gì? (biết các thể tích khí đều đo ở đktc)
nX = 0,075 mol
nBr2 = 0,025 mol,
nkhí thoát ra bình Br2 = nankan = 0,05 mol ⇒ nhidrocacbon còn lại = 0,025 = nBr2
⇒ X gồm ankan (CnH2n+2) và anken (CmH2m)
nCO2 = 0,05n + 0,025m = 0,125 ⇒ n = 1; m = 3
Hãy ghi chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào dâu [] ở mỗi câu sau:
a) Anken là hidrocacbon mà phân tử có chứa một liên kết đối C = C [].
b) Anken là hidrocacnon có công thức phân tử CnH2n []
c) Anken là hidrocacbon không no có công thức phân tử CnH2n [].
d) Anken là hidrocacbon mạch hở mà phân tử có chứa môt liên kết đối C=C [].
a) S
b) S
c) Đ
d) Đ
Bắn một chùm tia α đâm xuyên qua một mảnh kim loại. hỏi khi một hạt nhân bị bắn phá, có khoảng bao nhiêu hạt α đã đi xuyên qua nguyên tử? biết rằng đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 104 lần.
Khi bắn một chùm tia α qua 1 nguyên tử : các tia sẽ đi qua tiết diện ngang của nguyên tử và hạt nhân.
Tỉ lệ giữa tiết diện ngang của nguyên tử và hạt nhân là : (πd2)/(πd'2 )
Trong đó: d là đường kính của nguyên tử và d’ là đường kính hạt nhân. Tỉ lệ này bằng (104)2 = 108.
Vậy: khi có 1 tia α gặp hạt nhân thì có 108 hạt α đã đi xuyên qua nguyên tử.
Viết công thức cấu tạo có thể có của các chất có công thức phân tử như sau: C2H6O, C3H6O, C4H10.
Câu A. 4
Câu B. 3
Câu C. 2
Câu D. 1
Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai α-amino axit có công thức dạng ) bằng dung dịch NaOH dư, thu được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl dư, thu được m gam muối. Tìm m?
Gọi số mol tripeptit là x mol ⇒ nNaOH pư = 3x, nH2O = x mol
Bảo toàn khối lượng ⇒ 4,34 + 40.3x = 6,38 + 18x ⇒ x= 0,02 mol
Khi thủy phân X bằng dung dịch HCl dư ⇒ mmuối = mX + mHCl + mH2O
⇒ mmuối = 4,34 + 0,02.3. 36,5 + 0,02.2 . 18 = 7,25 gam