Để đốt cháy hoàn toàn a gam Al cần dùng hết 19,2 gam oxi. Phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là Al2O3.
Số mol O2 tham gia phản ứng là: nO2 =
0,6 mol
Phương trình hóa học:
4Al + 3O2 --t0--> 2Al2O3
4 ← 3 mol
0,8 ← 0,6 (mol)
Theo phương trình: nAl = 0,8 mol
=> khối lượng Al phản ứng là: mAl = nAl.MAl = 0,8.27 = 21,6 gam
Đốt cháy hoàn toàn 8,7 g amino axit A (chứa 1 nhóm -COOH) thì thu được 0,3 mol CO2; 0,25mol H2O và 11,2 lít N2 (đktc). Có bao nhiêu công thức cấu tạo phù hợp với A?
CTPT: CxHyOzNt, nN2 = 0,05 mol
nO/aa = (8,7 – 0,3 .12 – 0,25 . 2 – 0,05 . 28): 16 = 0,2 mol
naa = nO/2 = 0,1 mol
x = 0,3 / 0,1 = 3
y = 2nH2O / naa = 5
z = 2nN2 / naa = 1
⇒ CTPT: C3H5O2N
CH3–CH2(NH2)–COOH
H2N–CH2–CH2–COOH
Có các gói bột sau : Al, Fe, Ag, Al2O3. Trình bày cách phân biệt các chất trong mỗi gói bằng phương pháp hoá học.
- Dùng dd NaOH: Al phản ứng tạo khí, Al2O3 bị hòa tan không có khí
- Dùng dd HCl: Fe phản ứng tạo khí, Ag không phản ứng.
Hoà tan 5,6 gam Fe bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
Câu A. 2,24
Câu B. 3,36
Câu C. 4,48
Câu D. 6,72
Câu A. 12
Câu B. 7
Câu C. 9
Câu D. 6
Nghiền thủy tinh loại thường thành bột, rồi cho vào nước đã có vài giọt phenolphtalin, thì nước sẽ có màu hồng. giải thích và viết Phương trình hóa học phản ứng.
Thành phần của thủy tinh là Na2SiO3 (muối tạo bởi bazơ mạnh và axit yếu).
Khi nghiền thủy tinh thành bột, rồi cho vào nước, Na2SiO3 bị phân hủy tạo môi trường kiềm. Na2SiO3+2H2O ⇔ 2NaOH + H2SiO3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbet