Dạng toán liên quan tới phản ứng thủy phân và phản ứng đốt cháy este
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Cho 0,05 mol hỗn hợp 2 este đơn chức X và Y phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được hỗn hợp các chất hữu cơ Z. Đốt cháy hoàn toàn Z thu được 0,12 mol CO2 và 0,03 mol Na2CO3 .Nếu làm bay hơi hỗn hợp Z thu được m gam chất rắn khan .Giá trị của m là:


Đáp án:
  • Câu A. 3,48

  • Câu B. 2,34

  • Câu C. 4,56 Đáp án đúng

  • Câu D. 5,64

Giải thích:

Nhận thấy rằng 1 < nNaOH/ nEste < 2, nên trong hỗn hợp este có chứa este được tạo thành từ phenol (hoặc đồng đẳng). Gọi 2 este đó là A và B (với CA ≥ 2 và CB ≥ 7); - Este tác dụng với NaOH thì : nA + nB = 0,05 và nA + 2nB = nNaOH = 0,06 ; Þ nA = 0,04 mol và nB = 0,01 mol; - Khi đốt hỗn hợp Z thì : BT: C Þ nA.CA + nB.CB = nNa2CO3 + nCO2 = 0,04CA + 0,01CB = 0,15; Þ CA = 2 (HCOOCH3), CB = 7(HCOOC6H5); Þ m(muối) = 68nHCOONa + 116nC6H5ONa = 4,56g.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Bài toán đốt cháy hỗn hợp anken
Nâng cao - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít (đktc) hỗn hợp M gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp X; Y (MX < MY) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy lần lượt qua bình I đựng P2O5 dư và bình II đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình I tăng m gam và khối lượng bình II tăng (m + 39) gam. Phần trăm thể tích anken Y trong M là


Đáp án:
  • Câu A. 80,00.

  • Câu B. 75,00.

  • Câu C. 33,33.

  • Câu D. 40,00.

Xem đáp án và giải thích
Trong công nghiệp, axit sunfuric được điều chế từ quang pirit sắt. Khối lượng dung dịch H2SO4 98% điều chế được từ 1,5 tấn quạng pirit sắt có chứa 80% FeS2 ( hiệu suất toàn quá trình là 80%) là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trong công nghiệp, axit sunfuric được điều chế từ quang pirit sắt. Khối lượng dung dịch H2SO4 98% điều chế được từ 1,5 tấn quạng pirit sắt có chứa 80% FeS2 ( hiệu suất toàn quá trình là 80%) là


Đáp án:

FeS2 → H2SO4

mddH2SO4 = 1,5.80/100.120.2.98.80/100.100/98 = 1,6 tấn

Xem đáp án và giải thích
Peptit là gì? Liên kết peptit là gì? Có bao nhiều liên kết peptit trong một tripeptit? Viết công thức cấu tạo và gọi tên các tripeptit có thể hình thành từ glyxin, alanin và phenylalanin (C6H5CH2-CH(NH2)-COOH, viết tắt là Phe).
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Peptit là gì? Liên kết peptit là gì? Có bao nhiều liên kết peptit trong một tripeptit?

Viết công thức cấu tạo và gọi tên các tripeptit có thể hình thành từ glyxin, alanin và phenylalanin (C6H5CH2-CH(NH2)-COOH, viết tắt là Phe).


Đáp án:

Peptit là loại hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit.

Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α - amino axit.

Trong tripeptit có 2 liên kết peptit

(liên kết peptit là liên kết –CO – NH- giữa 2 đơn vị α - amino axit.

Các công thức cấu tạo của tripeptit:

Gly-Ala-Phe; Gly-Phe-Ala; Phe-Gly-Ala;

Phe-Ala-Gly; Ala-Gly-Phe; Ala-Phe-Gly.

Xem đáp án và giải thích
Vì sao trước khi thi đấu các VDV thể thao cần xoa bột trắng vào lòng bàn tay ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Vì sao trước khi thi đấu các VDV thể thao cần xoa bột trắng vào lòng bàn tay ?


Đáp án:

Loại bột trắng này có tên gọi là “ Magie cacbonat” MgCO3 mà người ta vẫn gọi là bột Magie. Là loại bột rắn mịn, nhẹ có tác dụng hút ẩm tốt.Khi thi đấu các VDV thường ra nhiều mồ hôi MgCO3 có tác dụng hấp thụ mồ hôi đồng thời tăng cường ma sát giữa bàn tay và dụng cụ thể thao của VDV.

Xem đáp án và giải thích
Xà phòng hóa hoàn toàn 4,4 gam CH3COOC2H5 bằng dung dịch NaOH dư. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Xà phòng hóa hoàn toàn 4,4 gam CH3COOC2H5 bằng dung dịch NaOH dư. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:


Đáp án:

CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH

nCH3COONa = nCH3COOC2H5 = 0,05 mol

=> m CH3COONa = 4,1 gam

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…