Cho 5 gam hỗn hợp X gồm Ag và Al vào dung dịch HCl dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của Al trong X là
Câu A. 54,0% Đáp án đúng
Câu B. 49,6%.
Câu C. 27,0%.
Câu D. 48,6%.
Khi cho tác dụng với HCl chỉ có Al phản ứng Ag không phản ứng với axit không có tính oxi hóa nH2 = 0,15mol ; nAl = 2/3nH2 = 0,1 mol => %Al = 54%
Có các gói bột sau : Al, Fe, Ag, Al2O3. Trình bày cách phân biệt các chất trong mỗi gói bằng phương pháp hoá học.
- Dùng dd NaOH: Al phản ứng tạo khí, Al2O3 bị hòa tan không có khí
- Dùng dd HCl: Fe phản ứng tạo khí, Ag không phản ứng.
Câu A. Glucozơ và fructozơ
Câu B. ancoletylic
Câu C. glucozơ
Câu D. fructozơ
Nước đá khô được làm từ cacbon đioxit hóa rắn. Tại sao nó có thể tạo hơi lạnh được như nước đá ?
Vì cacbon đioxit ở dạng rắn khi bay hơi thu nhiệt rất lớn, làm hạ nhiệt độ của môi trường xung quanh nên tạo hơi lạnh. Đặc biệt là nước đá khô (không độc hại), được ứng dụng thích hợp để bảo quản những sản phẩm kỵ ẩm và dùng làm lạnh đông thực phẩm. Dùng đá khô để làm lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng có thể dùng làm lạnh và bảo quản trực tiếp. Chính chất tác nhân làm lạnh này (CO2) đã làm ức chế sự sống của vi sinh vật, giữ được vị ngọt, màu sắc hoa quả. Đồng thời hạn chế được tổn hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi từ bề mặt sản phẩm và các quá trình lên men, phân hủy.
Đốt cháy hoàn hoàn 13,4 gam hỗn hợp X gồm metan, etilen, propilen và propin thu được 59,8 gam hỗn hợp CO2 và H2O, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng dung dịch giảm m gam so với ban đầu. Giá trị của m là
Đặt nCO2 = x và nH2O = y => 44x + 18y = 59,8 (1)
mX = 12x + 2y = 13,4 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,95; y = 1
Ca(OH)2 dư ⟶ nCaCO3 = nCO2 = 0,95
m = mCO2 + mH2O - mCaCO3 = - 35,2
Giảm 35,2 gam
TN1: Cho a mol Al2(SO4)3 tác dụng với 500ml dung dịch NaOH 1,2M được m gam kết tủa.
TN2: Cũng a mol Al2(SO4)3 tác dụng với 750ml dung dịch NaOH 1,2M thu được m gam kết tủa. Tính a và m?
Vì lượng OH- ở 2 thí nghiệm khác nhau mà lượng kết tủa không thay đổi nên:
TN1: Al3+ dư, OH- hết.
Số mol OH- = 0,6 mol → nAl(OH)3 = nOH-/3 = 0,2 mol → m = 15,6 g
TN2: Al3+ và OH- đều hết và có hiện tượng hoà tan kết tủa.
Số mol OH- = 0,9 mol → Tạo
Số mol Al2(SO4)3 = 0,1375 mol = a.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbet