Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong những chất rắn sau : CuO, BaCl2, Na2CO3. Hãy chọn một thuốc thử để có thể nhận biết được cả ba chất trên. Giải thích và viết phương trình hoá học.
Chọn thuốc thử là dung dịch H2SO4.
- Chất rắn tan trong dung dịch H2SO4 tạo thành dung dịch màu xanh lam là CuO.
CuO + H2SO4 → CuSO4 màu xanh + H2O
- Chất rắn tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo nhiều bọt khí là Na2CO3
Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2 ↑
- Chất rắn tan trong dung dịch H2SO4 tạo kết tủa trắng là BaCl2
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
Nhóm IIA trong bảng tuần hoàn có những nguyên tố Ba, Be, Ca, Ma, Sr.
a. Hãy viết các cặp oxi hóa - khử của các nguvên tố này và sắp xếp theo chiều thế điện cực chuẩn tăng dần.
b. Viết cấu hình electron nguyên tử đầy đủ của hai nguyên tố tùy chọn.
c. Vì sao các kim loại kiềm thổ có số oxi hóa là +2 mà không là +1 hoặc +3?
a.
| Ba2+/Ba | Sr2+/Sr | Ca2+/Ca | Mg2+Mg | Be2+/Be | |
| Eo(V) | -2,9 | -2,89 | -2,87 | -2,37 | -1,85 |
b.
Be(Z= 4) : 1s22s2
Mg(Z = 12) : 2s22s22p63s2
c. Do lớp ngoài cùng của các kim loại kiềm thổ là ns2. Giá trị ion hóa I2 không khác nhiều so với I1 và nhỏ hơn nhiều so với I3 nên các kim loại kiềm thổ chỉ thể hiện số oxi hóa duy nhất là +2, không có số oxi hóa +1; +3
Cho biết những nét chính về xu thế phát triển năng lượng trong tương lai. Cho 3 ví dụ về việc dùng sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng?
- Khai thác và sử dụng nhiên liệu sạch bằng cách áp dụng kỹ thuật mới hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về năng lượng và yêu cầu bảo vệ môi trường thiên nhiên.
- Phát triển năng lượng hạt nhân
- Phát triển thủy năng
- Sử dụng năng lượng mặt trời
- Sử dụng năng lượng có hiệu quả cao hơn
Ví dụ về sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng như: đèn tiết kiệm điện, bếp đun nước sử dụng năng lượng mặt trời,…
Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch chứa Na2CO3 0,2M và NaHCO3 0,2M, sau phản ứng thu được số mol CO2 là bao nhiêu?
Ta có: nHCl = 0,03 mol; nNa2CO3 = 0,02 mol; nNaHCO3 = 0,02 mol
Pứ:

nH+ còn = 0,01 mol và trong dd đang có nHCO-3 = 0,02 + 0,02 = 0,04 mol
Do H+ dư nên tiếp tục xảy ra phản ứng:

nCO2 sau pu = 0,01 mol
Đun 5,3 gam hỗn hợp X gồm hai ancol A, B (MA < MB) với dung dịch H2SO4 đặc ở 170°C thu được 3,86g hỗn hợp Y gồm hai anken đồng đẳng kế tiếp và hai ancol dư. Đốt cháy hoàn toàn 3,86g hỗn hợp Y thu được 0,25 mol CO2 và 0,27 mol H2O. Mặt khác, đun 5,3 gam hỗn hợp X với H2SO4 đặc ở 140°C thì thu được 2,78 gam hỗn hợp Z gồm 3 ete có tỉ khối so với H2 là 139/3. Hiệu suất phản ứng tạo ete của A và B lần lượt là
Giải
Ta có 2 ancol A, B là hai đồng đẳng kế tiếp nhau.
Áp dụng ĐLBTKL : mX = mH2O + mY
=> mH2O = mX – mY = 5,3 – 3,86 = 1,44 gam
=> nH2O = 1,44 : 18 = 0,08 mol
Ta có: CTCTTQ của 2 ancol là CnH2n+2O
Nếu ta đốt cháy 5,3g X thì ta có : nX = 0,27 + 0,08 – 0,25 = 0,1
=>Ctb = 0,25 : 0,1 = 2,5
nancol tb = 5,3 : (14n + 18) = 5,3 : 53 = 0,1 mol
Ta có : 2 ancol cần tìm là C2H5OH : 0,05 mol và C3H7OH : 0,05 mol
Giải thích: 46x + 60y = 5,3 (1) và x + y = 0,1 (2)
Từ (1), (2) => x = y = 0,05 mol
Gọi số mol các ancol bị ete là C2H5OH : a mol và C3H7OH : b mol
nete = nH2O sinh ra = (2,78.3) : (139.2) = 0,03 mol
→ a + b = 0,06 (*)
BTKL: 46a + 60b = 2,78 + 0,03.18 (**)
Từ (*), (**) => a = 0,02 mol và y = 0,04 mol
=> %HA = 40%, %HB = 80%
Dãy các chất đều có phản ứng thuỷ phân là
Câu A. tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, PE.
Câu B. tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, lipit.
Câu C. tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, glucozơ.
Câu D. tinh bột, xenlulozơ, fructozơ.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip