Có 3 bình, mỗi bình đựng một chất khí là H2S, SO2, O2. Hãy trình bày phương pháp hóa học nhận biết chất khí đựng trong mỗi bình với điều kiện không dùng thêm thuốc thử.
Dùng que đóm còn than hồng để nhận biết O2. Còn lại hai bình là H2S và SO2 mang đốt, khí nào cháy được là H2S khí không cháy là SO2
2H2S + 3O2 → 3H2O + 2SO2
Hãy cho biết người ta lợi dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau:
a) Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang).
b) Nung đá vôi ở nhiệt độ cao để sản xuất vôi sống.
c) Nghiền nguyên liệu trước khi đưa vào lò nung để sản xuất clanhke (trong sản xuất xi măng)
a) Dùng không khí nén có nồng độ oxi cao và không khí đã nóng sẵn thổi vào lò cao nên tốc độ phản ứng tăng.
b) Lợi dụng yếu tố nhiệt độ (tăng nhiệt độ)
c) Lợi dụng yếu tố diện tích tiếp xúc (tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu)
Cho 8,32 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu và tỉ lệ nFe : nCu = 8 : 6 tác dụng với dung dịch chứa 0,4 mol HNO3, thu được dung dịch Y và khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N+5). Tiến hành điện phân dung dịch Y với điện cực trơ, cường độ dòng điện không đổi I = 9,65A trong thời gian t giây, thấy khối lượng catot tăng 5,52 gam (kim loại sinh ra bám hết vào catot). Giá trị của t là
Giải
Ta có: 8x.56 + 6x.64 = 8,32 => 832x = 8,32 => x = 0,01
=>nFe = 0,01.8 = 0,08 mol ; nCu = 0,01.6 = 0,06 mol
4HNO3 + 3e → 3NO3- + NO + 2H2O
0,4----------------0,3-------0,1
Ta có: 2nFe + 2nCu = 0,28 < 3nNO = 0,3 < 3nFe + 2nCu = 0,36
=>kim loại và axit đều hết
=> Sản phẩm tạo thành gồm Cu2+ ; Fe2+ ; Fe3+
=> nCu2+ = 0,06 mol ; nFe2+ = a mol ; nFe3+ = b mol
Ta có: a + b = 0,08 (1)
BT e ta có: 2nFe2+ + 3nFe3+ + 2nCu2+ = 3.nNO
=> 2a + 3b + 2.0,06 = 3.0,1 = 0,3
=> 2a + 3b = 0,18 (2)
Từ (1), (2) => a = 0,06 mol và b = 0,02 mol
nFe2+ pư = nFe = (5,54 – 64.0,06) : 56 = 0,03
BT e ta có : ne = nFe3+ + 2nFe2+ + + 2nCu2+ = 0,02 + 0,03.2 + 2.0,06 = 0,2 mol
ne = It/ F => t = (ne.F) : I = (0,2.96500) : 9,65 = 2000s
Bằng những phản ứng hoá học nào có thể phân biệt được các chất trong mỗi dãy sau ?
a) Các kim loại : Al, Mg, Ba, Na.
b) Các dung dịch muối : NaCl, Ba(NO3)2, Al(SO4)3.
c) Các oxit : CaO, FeO, Al2O3.
d) Các dung dịch : NaNO3, Ca(NO3)2, Al(NO3)3.
a) Dùng H2O, nhận biết được 2 nhóm kim loại Na, Ba và Mg, Al. Nhận biết ion Ba2+ trong nhóm ( 1 ) bằng ion CO3 2- . Nhận biết kim loại Al trong nhóm (2) bằng dung dịch NaOH.
b) Nhận biết ion Al3+ bằng dung dịch NaOH, sau đó nhận biết ion Ba2+ bằng dung dịch muối cacbonat, còn lại là dung dịch chứa Na+.
c) Dùng H2O nhận biết CaO, dùng dung dịch NaOH nhận biết A12O3, chất còn lại là FeO.
d) Dùng dung dịch NaOH nhận biết: Al(NO3)3 tạo kết tủa sau đó tan trong dung dịch NaOH dư ; Ca(NO3)2 làm dung dịch vẩn đục, còn lại là NaNO3.
Trong hợp kim Al – Ni cứ 10 mol Al thì có 1 mol Ni. Phần trăm khối lượng của hợp kim này là phương án nào sau đây.
Câu A. 81% Al và 19% Ni.
Câu B. 82% Al và 18% Ni.
Câu C. 83% Al và 17% Ni.
Câu D. 84% Al và 16% Ni.
Dẫn 3,36 lít hỗn hợp X gồm metan và axetilen vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được m gam kết tủa và có 1,12 lít khí thoát ra. (Thể tích các khí đo (đktc)). Giá trị của m là gì?
nC2H2 = (3,36 - 1,12) / 22,4 = 0,1 mol
⇒ nC2Ag2 = 0,1 mol ⇒ m = 0,1 . 240 = 24 gam
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip