Cho một ít nước vào trong ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu như không đổi. Thêm tiếp mấy giọt dung dịch natrihiđroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần. Cho khí cacbonic sục vào dung dịch vẩn đục. Giải thích các hiện tượng trên.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho một ít nước vào trong ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu như không đổi. Thêm tiếp mấy giọt dung dịch natrihiđroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần. Cho khí cacbonic sục vào dung dịch vẩn đục. Giải thích các hiện tượng trên.



Đáp án:

- Mẩu phenol hầu như không đổi vì phenol rất ít tan trong nước ở điều kiện thường.

- Khi thêm dd natri hiđroxit, phenol “ tan” là do đã phản ứng với natri hiđroxit tạo ra muối natri phenolat tan trong nước :

 

-Khi cho khí cacbonic sục vào dd thấy vẩn đục là do phản ứng :

 

Phenol là một axit rất yếu, nó bị axit cacbonic ( cũng là một axit yếu) đẩy ra khỏi dd muối




Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Cho m gam Al tác dụng vừa đủ với 2,2 lít dung dịch HNO3 1,1M thu được dung dịch X chứa a gam muối và 3,584 lít (đktc) gồm khí N2, N2O có tỉ khối hơi với hidro là 19. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho m gam Al tác dụng vừa đủ với 2,2 lít dung dịch HNO3 1,1M thu được dung dịch X chứa a gam muối và 3,584 lít (đktc) gồm khí N2, N2O có tỉ khối hơi với hidro là 19. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây ?


Đáp án:

Giải

Ta có: n HNO3 = 2,42 mol; n hh khí = 0,16 mol

Sử dụng phương pháp đường chéo ta có: nN2 = 0,06 mol; nN2O = 0,1 mol

Ta thấy Al => có sản phẩm khử là NH4NO3

Mở rộng: Al, Zn, Mg tác dụng với HNO3 => sp khử có NH4NO3

BTNT N ta có: n HNO3 = 2nN2 + 2nN2O + 10nN2 + 8nN2O + 2nNH4NO3 + 8nNH4NO3

→ n HNO3 = 12nN2 + 10nN2O + 10nNH4NO3        

→ 2,42 = 12.0,06 + 10.0,1 + 10nNH4NO3

→ n NH4NO3 = 0,07 mol

BT e ta có: 3nAl = 10nN2 + 8nN2O + 8nNH4NO3

→ nAl = (10.0,06 + 8.0,1 + 8.0,07):3 = 49/75 mol = nAl(NO3)3

→ a = mAl(NO3)3 + mNH4NO3 = 213.(49/75) + 80.0,07 = 144,76g

Xem đáp án và giải thích
Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan X trong 400 ml dung dịch HCl 2M, phản ứng xong thấy thoát ra 2,24 lít H2 và còn lại 2,8 gam sắt chưa tan. Nếu cho toàn bộ hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư) thì thu được V lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất của H2SO4). Cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan X trong 400 ml dung dịch HCl 2M, phản ứng xong thấy thoát ra 2,24 lít H2 và còn lại 2,8 gam sắt chưa tan. Nếu cho toàn bộ hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư) thì thu được V lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất của H2SO4). Cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V?


Đáp án:

Ta có: nHCl = 0,8 mol; nH2 = 0,1 mol

Có Fe dư => muối tạo thành là FeCl2

BTNT Cl => nHCl = 2nFeCl2 => nFeCl2 = 0,4 mol

BTNT H => nHCl = 2nH2 + 2nH2O

=>nH2O = (0,8 – 2.0,1): 2 = 0,3 mol

BTNT O => nO = 0,3 mol

Quy đổi X thành Fe (0,4 + 2,8/56 = 0,45 mol) và O (0,3 mol)

BT e => 3nFe = 2nSO2 + 2nO

=>nSO2 = (3.0,45 – 2.0,3) : 2 = 0,375 mol

=> V = 8,4 lít

Xem đáp án và giải thích
Phản ứng xà phòng hóa của Este
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Đun nóng 4,05 gam este X (C10H10O2) cần dùng 35 gam dung dịch KOH 8%, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối. Giá trị m là:

Đáp án:
  • Câu A. 38,60 gam

  • Câu B. 6,40 gam

  • Câu C. 5,60 gam

  • Câu D. 5,95 gam

Xem đáp án và giải thích
Hãy viết công thức cấu tạo của tất cả các tripeptit có chứa gốc của cả hai amino axit là glyxin và alanin.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy viết công thức cấu tạo của tất cả các tripeptit có chứa gốc của cả hai amino axit là glyxin và alanin.



Đáp án:

Từ hai amino axit là glyxin và alanin có thể tạo ra 6 tripeptit sau đây :

H2N - CH2 - CO - NH - CH2 - CO - NH- CH(CH3) - COOH

H2N - CH(CH3) - CO - NH - CH2 - CO - NH - CH2 - COOH

H2N - CH2 - CO - NH - CH(CH3) - CO - NH - CH2 - COOH

H2N - CH(CH3) - CO - NH - CH(CH3) - CO- NH - CH2 - COOH

H2N - CH2 - CO - NH - CH(CH3) - CO - NH - CH(CH3) - COOH

H2N - CH(CH3) - CO - NH - CH2 - CO - NH - CH(CH3) - COOH.

 

 

Xem đáp án và giải thích
Hơi thủy ngân rất dộc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hơi thủy ngân rất dộc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là gì?


Đáp án:

Hơi thủy ngân rất dộc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là lưu huỳnh.

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

okvip

Khám Phá Thông Tin

Loading…