Cho 25 gam KMnO4 (có a% tạp chất) tác dụng với dung dịch HCl dư thu được khí clo. Để khí clo sinh ra phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 83 gam KI tạo I2, giá trị của a là
Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
nCl2 = 1/2. nKI = 0,25 mol
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 5Cl2 + 2MnCl2 + 8H2O
nKMnO4 = 2/5.nCl2 = 0,1 mol ⇒ mKMnO4 = 15,8g
a = 100% – 15,8/25.100% = 36,8%
Cho dung dịch Na2CO3 và dung dịch hỗn hợp NaHCO3 và Na2CO3. Trình bày phương pháp hoá học phân biệt hai dung dịch trên.
Cho dung dịch BaCl2 đến dư vào 2 dung dịch, sau đó lọc bỏ kết tủa và cho dung dịch HCl vào dung dịch nước lọc. Dung dịch nào có khí bay ra thì dung dịch ban đầu là NaHCO3 và Na2CO3
BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3↓ + 2NaCl
HCl + 2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2↑+ H2O.
Người ta phủ một lớp bạc trên một vật bằng đồng có khối lượng 8,48 g bằng cách ngâm vật đó trong dung dịch . Sau một thời gian, lấy vật ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô, cân được 10 g.
a) Cho biết những cặp oxi hoá- khử của kim loại đã tham gia phản ứng và viết phương trình hoá học dưới dạng ion thu gọn.
b) Tính khối lượng kim loại bạc đã phủ trên bề mặt vật.
c) Người ta có thể phủ một khối lượng bạc như trên lên bề mặt của vật bằng phương pháp mạ điện với cực âm (catot) là vật bằng đồng, cực dương (anot) là một thanh bạc. Tính thời gian cần thiết cho việc mạ điện, nếu cường độ dòng điện không đổi là 2A.
a) Các cặp oxi hoá-khử của kim loại tham gia phản ứng:
và
Phương trình hoá học:
b) Khối lượng kim loại bạc đã phủ trên bề mặt của vật :
Khối lượng kim loại tăng:
10 - 8,48 = 1,52 (g)
Theo phương trình hoá học:
Khi khối lượng kim loại tăng (108.2) - 64 = 152 (g) thì có 216 g Ag được giải phóng.
Vậy khối lượng kim loại tăng 1,52 g thi khối lượng Ag được giải phóng phủ trên bề mặt của vật là
c) Thời gian mạ điện
(s) hay 16 phút 05 giây.
Viết công thức phân tử của các hidrocacbon tương ứng với các gốc ankyl sau: –CH3 ; -C3H7; -C6H13
| Gốc ankan | CTPT của hiđrocacbon tương ứng |
|---|---|
| -CH3 | CH4 |
| -C3H7 | C3H8 |
| -C6H13 | C6H14 |
Hãy lấy thí dụ để chứng tỏ rằng số lượng đồng phân của anken nhiều hơn của ankan có cùng số nguyên tử C và lí giải vì sao như vậy?
Anken có số lượng đồng phân nhiều hơn ankan có cùng số nguyên tử cacbon vì ngoài đồng phân mạch cacbon các anken còn có đồng phân vị trí liên kết đôi , đồng phân cis-trans.
Ví dụ: C4H10 có hai đồng phân
CH3-CH2-CH2-CH3
CH3-CH(CH3)-CH3
C4H8 có bốn đồng phân:
CH2=CH-CH2-CH3
CH3-CH=CH-CH3
CH2=C(CH3)2 và CH3-CH=CH-CH3 có đồng phân cis-trans.
Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các ung dịch đựng trong các lọ mất nhãn như sau: NaF, NaCl, NaBr, và NaI.
Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử:
Cho dung dịch AgNO3 lần lượt vào các mẫu thử trên.Mẫu thử nào trong suốt là NaF. Vì AgF tan tốt.
- Mẫu thử tạo kết tủa trắng là NaCl
AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3
- Mẫu thử tạo kết tủa vàng nhạt là NaBr
AgNO3 + NaBr → AgBr↓ + NaNO3
- Mẫu thử tọa kết tủa vàng đậm là NaI
AgNO3 + NaI → AgI↓ + NaNO3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip