Chỉ dùng thêm một hoá chất, nêu cách phân biệt các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Chỉ dùng thêm một hoá chất, nêu cách phân biệt các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO.


Đáp án:

Trích mẫu thử và đánh số thứ tự

Cho nước vào từng ống nghiệm đã đựng sẵn mẫu thử

Mẫu thử nào tan trong nước là K2O và CaO

K2O + H2O → 2KOH

CaO + H2O → Ca(OH)2

Mẫu thử không tan là Al2O3 và MgO

Sục khí CO2 vào mẫu thử đã tan trong nước, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là CaCO3, chất ban đầu là CaO

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

Mẫu thử không có kết tủa => chất ban đầu là K2O

Cho NaOH dư vào 2 chất rắn không tan trong nước

Chất nào tan ra => chất rắn ban đầu là Al2O3

Al2O3 + 2NaOH + H2O → 2NaAlO2 + H2

Chất rắn còn lại không tan là MgO

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Đun nóng 100 ml dung dịch glucozơ a mol/l với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 21,6 gam kêt tủa. Giá trị của a là:
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đun nóng 100 ml dung dịch glucozơ a mol/l với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 21,6 gam kêt tủa. Giá trị của a là:


Đáp án:

Ta có: nC6H12O6 = 0,5nAg = 0,1 mol

=> CM = 0,1 : 0,1 = 1M

Xem đáp án và giải thích
Ứng dụng của ozon
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Trái cây được bảo quản lâu hơn trong môi trường vô trùng. Trong thực tế, người ta sử dụng nước ozon để bảo quản trái cây. Ứng dụng trên dựa vào tính chất nào sau đây?

Đáp án:
  • Câu A. Ozon trơ về mặt hóa học .

  • Câu B. Ozon là chất khí có mùi đặc trưng.

  • Câu C. Ozon là chất có tính oxi hóa mạnh.

  • Câu D. Ozon không tác dụng được với nước.

Xem đáp án và giải thích
Khi cho 0,6 gam một kim loại nhóm IIA tác dụng hết với nước tạo ra 0,336 lít khí hiđro (ở điều kiện tiêu chuẩn). Xác định kim loại đó.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khi cho 0,6 gam một kim loại nhóm IIA tác dụng hết với nước tạo ra 0,336 lít khí hiđro (ở điều kiện tiêu chuẩn). Xác định kim loại đó.


Đáp án:

Đặt kí hiệu của kim loại cần tìm là X

nH2 = 0,336/22,4 = 0,015 mol

Phương trình phản ứng:

M    +    2H2O    →    M(OH)2    +    H2

0,015                   ←                       0,015

Theo pt: nX = nH2 = 0,015 mol

⇒ mX = 0,015. MX = 0,6

⇒ M = 40(g/mol). Vậy M là nguyên tố Ca.

Xem đáp án và giải thích
Tầng ozon nằm ở độ, cao nào? Tác dụng của tầng ozon và tác hại khi nó bị thủng?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tầng ozon nằm ở độ, cao nào? Tác dụng của tầng ozon và tác hại khi nó bị thủng?



Đáp án:

Tầng ozon nằm phía trên tầng đối lưu và đáy tầng bình lưu, có độ cao 20-30 km tuỳ theo vĩ độ.

Tầng ozon có tác dụng như lá chắn, ngăn không cho tia cực tím (tia tử ngoại) từ mặt trời chiếu xuống mặt đất, bảo vệ sự sống trên bề mặt trái đất.

Khi tầng ozon bị thủng, tia cực tím qua những lỗ thủng này tới mặt đất gây ra bệnh ung thư da, huỷ hoại mắt,...

Chất gây thủng tầng ozon là chất CFC (cloflocacbon) như CCl2F2,CCl3F,...có tên chung là freon được dùng làm chất tải nhiệt trong các hệ thống làm lạnh (tủ lạnh, máy điều hoà, ...).




Xem đáp án và giải thích
Câu hỏi lý thuyết về phản ứng biure của peptit
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Chất tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất có màu tím là:


Đáp án:
  • Câu A. Ala-Gly-Val.

  • Câu B. Ala-Gly.

  • Câu C. Gly-Ala.

  • Câu D. Val-Gly.

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

okvip

Khám Phá Thông Tin

Loading…