Cho glixerol phản ứng với một axit cacboxylic đơn chức thu được chất hữu cơ mạch hở X. Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được b mol CO2 và c mol H2O (biết b = c + 3a). Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn a mol X cần 0,3 mol H2, thu được chất hữu cơ Y. Cho toàn bộ lượng Y phản ứng hết với 400 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng được 32,8 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng oxi trong X là:
Câu A. 40,00%. Đáp án đúng
Câu B. 39,22%.
Câu C. 32,00%.
Câu D. 36,92%.
Phân tích: Ta có thể tóm tắt quá trình phản ứng như sau Glixerol +1axhc đơn chức → chất hữu cơ; X ---(H2, 0,3 mol)---> Y ---(+NaOH, 0,4 mol)---> 32,8g chất rắn; Nhận thấy b - c = 3a; hay nCO2 - nH2O = 3nX ; nên trong X có 4 liên kết pi. Do đó CTCT của X là : CnH2n-1COO-CH2-CH(OOCCnH2n-1)-CH2OH Ta thấy H2 chỉ cộng vào gốc R không no. Þ nH2 = 2nX = 0,3 mol; Þ nX = 0,15 mol; Khi cho NaOH vào Y, ta có: CnH2n-1COO-CH2-CH(OOCCnH2n-1)-CH2OH + 2NaOH ® C3H8O3 + 2CnH2n+1COONa; Khi cho X tác dụng với NaOH 0,4 mol thì thu được 32,8 g chất rắn gồm 0,1mol NaOH dư và 0,3mol muối CnH2n+1COONa; mmuối = 32,8 - 0,1.40 = 28,8g; Þ M(muối) = 28,8/0,3 = 96; - CTCT của muối là C2H5COONa hay n = 2; - CTCT của X là : C2H3COO-CH2-CH(OOCC2H3)-CH2OH; %O(X) = (5.16)/20 = 40%;
Trong phòng thí nghiệm có các kim loại sau : natri, đồng, sắt, nhôm, bạc. Hãy cho biết những tính chất hoá học của chúng bằng cách đánh dấu (x) vào các ô trong bảng sau :
| Natri | Đồng | Sắt | Nhôm | Bạc | |
| a) Không tác dụng với dung dịch axit HCl | |||||
| b) Tác dụng với dung dịch axit và dung dịch bazơ | |||||
| c) Đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối | |||||
| d) Tác dụng mãnh liệt với H2O |
| Natri | Đồng | Sắt | Nhôm | Bạc | |
| a) Không tác dụng với dung dịch axit HCl | x | x | |||
| b) Tác dụng với dung dịch axit và dung dịch bazơ | x | ||||
| c) Đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối | x | x | |||
| d) Tác dụng mãnh liệt với H2O | x |
Trung hoà 9,0 gam một amin đơn chức Y cần 200 ml dung dịch HCl 1M. CTPT của Y là
Câu A. C4H11N
Câu B. CH5N
Câu C. C3H9N
Câu D. C2H7N
Cồn khô và cồn lỏng có cùng một chất không ? Tại sao cồn khô lại được ?
Cồn khô và cồn lỏng đều là cồn (rượu etylic nồng độ cao) vì người ta cho vào cồn lỏng một chất hút dịch thể, loại chất này làm cồn lỏng chuyển khô. Ngoài ra loại chất này cồn dùng trong sản xuất tả lót, …
Câu A. Tính dẫn điện.
Câu B. Ánh kim.
Câu C. Khối lượng riêng.
Câu D. Tính dẫn nhiệt.
Cho 3,6g một oxit sắt vào dung dịch HCl dư. Sauk hi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,35g một muối sắt clorua. Hãy xác định công thức phân tử của oxit sắt.
Đặt công thức oxit sắt là Fe2Ox
Phương trình hoá học của phản ứng:
Dựa vào phương trình trên, ta có :
3,6 x 2(56+35,5x)=6,35(112+16x)
308x=616 -----> x=2
Công thức của oxit sắt là Fe2O2, giản ước ta có công thức phân tử của oxit sắt là FeO.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.