1. Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm khô: 1ml C2H5OH, 1ml CH3COOH nguyên chất và 1 giọt H2SO4 đặc.
+ Lắc đều, đun cách thủy 5-6 phút.
+ Làm lạnh, rót vào ống nghiệm 2ml dd NaCl bão hòa.
- Hiện tượng: có lớp este mùi thơm tạo thành nổi lên trên dd NaCl.
- Giải thích: Este gần như không tan trong nước nên chất lỏng thu được phân 2 lớp, este nhẹ nổi lên trên bề mặt.
2. Thí nghiệm 2: Phản ứng của glucozo với Cu(OH)2
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 2-3 giọt CuSO4 5%, 1ml dd NaOH 10%
+ Lắc nhẹ, gạn lấy kết tủa Cu(OH)2
+ Thêm vào ống nghiệm 2ml dd glucozo 1%
+ Lắc nhẹ sau đó đun nóng, để nguội. Quan sát
- Hiện tượng:
+ Lúc đầu xuất hiện kết tủa do:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
+ Nhỏ dd glucozơ vào kết tủa Cu(OH)2 bị tan cho phức đồng glucozơ, dd xanh lam.
C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
+ Sau đó khi đun nóng màu xanh của phức nhạt dần và xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 → C5H11O5COOH + Cu2O + 2H2O
- Giải thích: Glucozo phản ứng làm tan kết tủa Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam. Khi đun nóng xảy ra phản ứng của Cu(OH)2 với nhóm CHO của glucozo nên tạo kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
3. Thí nghiệm 3: Tính chất của saccarozo
Thí nghiệm a)
- Tiến hành TN:
+ Rót 1,5ml dd saccarozo 1% vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (điều chế ở TN 2)
+ Lắc nhẹ, quan sát. Sau đó đun nóng dung dịch.
- Hiện tượng: Kết tủa Cu(OH)2 tan tạo phức màu xanh đậm.
- Giải thích: saccarozo là 1 poliol có nhiều nhóm OH kề nhau nên đã phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra phức đồng có màu xanh đậm.
PTHH: 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O
Thí nghiệm b)
- Tiến hành TN:
+ Rót vào ống nghiệm 1,5ml dd saccarozo 1%, 0,5ml dd H2SO4.
+ Đun nóng dd 2-3 phút.
+ Để nguội, cho từ từ NaHCO3 (tinh thể) khuấy đều đến khi ngừng thoát khí CO2.
+ Rót dd vào ống nghiệm đựng Cu(OH)2.
+ Lắc đều cho tan, đun nóng.
- Hiện tượng:
+ Kết tủa Cu(OH)2 bị tan cho phức đồng glucozơ, dd xanh lam.
+ Sau đó khi đun nóng màu xanh của phức nhạt dần và xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- Giải thích: Saccarozo bị thủy phân trong môi trường axit tạo ra glucozo và fructozo.
PTHH: C12H22O11 → C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)
Thêm NaHCO3 khi ngừng thoát khí CO2 => hết H2SO4.
PTHH: NaHCO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2
Dd làm tan kết tủa Cu(OH)2 có phản ứng của glucozo với Cu(OH)2.
PTHH: C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
Khi đun nóng phản ứng tạo Cu2O đỏ gạch do gốc CHO của glucozo phản ứng với Cu(OH)2.
PTHH: C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 → C5H11O5COOH + Cu2O + 2H2O
4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của hồ tinh bột với iot.
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 2ml dd hồ tinh bột 2% và thêm vài giọt hồ tinh bột.
+ Lắc nhẹ, đun nóng quan sát. Để nguội quan sát lại hiện tượng.
- Hiện tượng: Nhỏ dd iot vào hồ tinh bột → dd màu xanh; đun nóng → mất màu; để nguội → dd màu xanh trở lại.
- Giải thích: Phân tử tinh bột hấp thụ iot tạo ra dd có màu xanh. Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm cho dd có màu xanh.
Dẫn khí CO dư đi qua ống sứ đựng 32 gam Fe2O3 nung nóng, cho toàn bộ hỗn hợp khí thu được tác dụng với nước vôi trong dư thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, giá trị của m là
n Fe2O3 = 0,2 mol => nCO2 = nO=0,6 mol
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
0,6 → 0,6 => mCaCO3 = 60 gam
Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO3 loãng, thu được 940,8 ml khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) có tỉ khối đối với H2 bằng 22. Khí NxOy và kim loại M là:
Câu A.
NO và Mg
Câu B.
NO2 và Al
Câu C.
N2O và Al
Câu D.
NO2 và Fe
Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc S(sai) vào dấu [] ở mỗi câu sau đây:
a) Ankin là phần còn lại sau khi lấy đi q nguyên tử H từ phân tử ankan. []
b) Ankin là hidrocacbon còn lại sau khi lấy đi 1 nguyên tử H từ phân tử ankan. []
c) Ankin là hidrocacbon không no có 1 liên kết ba C≡C. []
d) Ankin là hidrocacbon mạch hở có 1 liên kết ba C≡C. []
e) Ankin là hợp chất có công thức chung R1-C≡C-R2 với R1,R2 là H hoặc nhóm ankin. []
a) S
b) S
c) S
d) Đ
e) Đ
Đốt cháy hoàn toàn m gam saccarozơ cần vừa đủ V lít O2 (đktc), thu được 26,4 gam CO2. Giá trị của V là
Khi đốt cháy cacbohiđrat nO2 = nCO2 = 0,6
VO2 = 13,44(l)
Có các dung dịch AlCl3, HCl, NaOH, H2O và những dụng cụ cần thiết. Hãy điều chế và chứng minh tính lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3. Viết các phương trình hóa học.
- Lấy một lượng dung dịch AlCl3 nhỏ từng giọt dung dịch NaOH vào cho tới khi lượng kết tủa không tăng thêm nữa thì dừng.
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3+ 3NaCl
Lọc lấy kết tủa, chia làm ba phần.
+ Phần một, chứng minh tính bazơ, tác dụng với dung dịch axit HCl thấy tan ra: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
+ Phần hai, chứng minh tính axit, tác dụng với dung dịch NaOH thấy tan ra: Al(OH)3+ KOH → K[Al(OH)4]
+ Phần ba đem nung đến khối lượng không đổi để tạo ra AlO3 rồi chia làm hai phần
Một phần cho tác dụng với axit, một phần cho tác dụng với dung dịch kiềm thấy trong hai trường hợp Al2O3 đều tan ⇒ Al2O3 lưỡng tính
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip