Bài tập liên quan tới phản ứng thủy phân
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Chất nào sau đây không bị thủy phân?


Đáp án:
  • Câu A. Tinh bột.

  • Câu B. Fructozơ. Đáp án đúng

  • Câu C. Xenlulozơ.

  • Câu D. Saccarozơ.

Giải thích:

Fructozơ thuộc loại monosacarit nên không bị thủy phân. => Đáp án B.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc S(sai) vào các dấu [] ở mỗi câu sau: a) benzene là một hidrocacbon không no. [] b) benzene là một hidrocacbon thơm. [] c) ở benzene, 3 liên kết đôi ngắn hơn 3 liên kết đơn. [] d) ở bên, 6 liên kết cacbon – cacbon đều như nhau. [] e) ở benzene, 6 C tạo thành một lục giác đều. [] g) ở xiclohexan, 6C tạo thành một lục giác đều. []
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc S(sai) vào các dấu [] ở mỗi câu sau:

a) benzene là một hidrocacbon không no.       []

b) benzene là một hidrocacbon thơm.       []

c) ở benzene, 3 liên kết đôi ngắn hơn 3 liên kết đơn.       []

d) ở bên, 6 liên kết cacbon – cacbon đều như nhau.       []

e) ở benzene, 6 C tạo thành một lục giác đều.       []

g) ở xiclohexan, 6C tạo thành một lục giác đều.       []


Đáp án:

a) S

b) Đ

c) S

d) Đ

e) Đ

g) S

Xem đáp án và giải thích
Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là bao nhiêu?


Đáp án:

Phản ứng điện li:

MgSO4 → Mg2+ + SO42-

Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO42-

nSO42- = 0,4 mol

⇒ CM(SO42-) = 0,4 / 0,5 = 0,8 (M)

Xem đáp án và giải thích
Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong những dung dịch sau : NaOH, Na2SO4, H2SO4, HCl. Hãy nhận biết dung dịch trong mỗi lọ bằng phương pháp hoá học. Viết các phương trình hoá học.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong những dung dịch sau : NaOH, Na2SO4, H2SO4, HCl. Hãy nhận biết dung dịch trong mỗi lọ bằng phương pháp hoá học. Viết các phương trình hoá học.


Đáp án:

- Dùng quỳ tím nhận biết được dung dịch NaOH (quỳ tím chuyển sang xanh), dung dịch Na2SO4 (không đổi màu quỳ tím) và nhóm 2 axit (quỳ tím chuyển sang đỏ).

- Dùng hợp chất của bari, như BaCl2 hoặc Ba(NO3)2 hoặc Ba(OH)2 để phân biệt HCl với H2SO4 nhờ có phản ứng tạo kết tủa trắng.

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl

Xem đáp án và giải thích
Phân biệt 4 dung dịch KCl, HCl, KNO3, HNO3
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Phân biệt 4 dung dịch KCl, HCl, KNO3, HNO3 


Đáp án:

Dùng quỳ tím nhận biết được 2 nhóm: HCl, HNO3 (nhóm 1) làm quỳ chuyển đỏ và KCl, KNO3 (nhóm 2) không làm quỳ chuyển màu.

Cho dung dịch AgNO3 lần lượt vào 2 ống nghiệm của mỗi nhóm ⇒ tạo kết tủa trắng là HCl (nhóm 1) và KCl (nhóm 2)

AgNO3+ HCl → AgCl + HNO3

AgNO3 + KCl → AgCl + KNO3

Xem đáp án và giải thích
Ozon khi nào thì có lợi và có hại đối với sức khoẻ con người?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Ozon khi nào thì có lợi và có hại đối với sức khoẻ con người?



Đáp án:

Nếu ở trên cao, tầng ozôn là lá chắn bảo vệ đời sống con người khỏi tác hại của tia cực tím thì ở dưới thấp, việc tích tụ ozon lại gây hại tới môi trường.

Ozon làm tấy màng mắt, làm tổn thương đường hô hấp. Mặt khác, là chất oxi hoá mạnh nên nó tác động đến nhiều đối tượng trong môi trường. Chẳng hạn làm giòn cao su, chất dẻo, làm tổn hại đời sống của các loài sinh vật.




Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…