Phương trình phản ứng Cu+H2O2+HCl ra H2O+CuCl

Phương Trình Hoá Học Lớp 10

Thông tin chi tiết phương trình

Phương trình

Cu+H2O2+HCl ra H2O+CuCl

Điều kiện phản ứng

Nhiệt độ Dung môi Áp xuất Chất xúc tác Điều kiện khác
Không có Không có Không có Không có Không có

Cách thực hiện

Cu tác dụng với H2O2 và HCl

Hiện tượng xuất hiện

không có

Loại Phản ứng

Chưa có thông tin

Ứng dụng

Chưa có thông tin

Các chất phản ứng liên quan

Chất Cu Chất H2O2 Chất HCl

Các chất sản phẩm liên quan

Chất H2O Chất CuCl

Tin tức thú vị

Cu
đồng

Đơn chất Chất Vô Cơ Nguyên Tố Chu Kỳ 4 Nhóm Nguyên Tố IB Kim loại

Đồng là vật liệu dễ dát mỏng, dễ uốn, có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, vì vậy nó được sử dụng một cách rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm: Dây điện. Que hàn đồng. Tay nắm và các đồ vật khác trong xây dựng nhà cửa. Đúc tượng: Ví dụ tượng Nữ thần Tự Do, chứa 81,3 tấn (179.200 pound) đồng hợp kim. Cuộn từ của nam châm điện. Động cơ, đặc biệt là các động cơ điện. Động cơ hơi nước của Watt. Rơ le điện, dây dẫn điện giữa các bảng mạch và các chuyển mạch điện. Ống chân không, ống tia âm cực và magnetron trong các lò vi ba. Bộ dẫn sóng cho các bức xạ vi ba. Việc sử dụng đồng trong các mạch IC đã trở nên phổ biến hơn để thay thế cho nhôm vì độ dẫn điện cao của nó. Là một thành phần trong tiền kim loại. Trong đồ nhà bếp, chẳng hạn như chảo rán. Phần lớn các đồ dùng bằng niken trắng dùng ở bàn ăn (dao, nĩa, thìa) có chứa một lượng đồng nhất định. Trong chế tạo đồ đựng thức ăn bằng bạc (hàm lượng bạc từ 92,5% trở lên), có chứa một số phần trăm đồng. Là thành phần của gốm kim loại và thủy tinh màu. Các loại nhạc khí, đặc biệt là các loại nhạc khí từ đồng thau. Làm bề mặt tĩnh sinh học trong các bệnh viện hay các bộ phận của tàu thủy để chống hà. Các hợp chất, chẳng hạn như dung dịch Fehling, có ứng dụng trong phân tích hóa học. Đồng (II) Sulfat được sử dụng như là thuốc bảo vệ thực vật và chất làm sạch nước. Đồ đồng là những sản phẩm làm từ nguyên liệu bằng đồng ví dụ như tượng đồng, tranh đồng, trống đồng... Từ lâu đồ đồng đã được dùng như là những dụng cụ, đồ vật trang trí trong nhà không thể thiếu của người Việt Nam chúng ta. Nhất là trong tín ngưỡng, văn hóa dân gian. Từ lâu người Việt đã dùng đồng để làm đồ thờ cúng trong ban thờ gia tiên như: hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng... Đồ đồng mỹ nghệ là những sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng... Những sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng luôn được ưa chuộng và rất hay được sử dụng trong nhà nhất là tranh đồng, tượng đồng Đồ đồng phong thủy là những vật phẩm, linh vật, tượng... làm từ đồng. Đồ đồng phong thủy dùng để trấn trạch, hoặc dùng để thỉnh cầu một nguyện vọng nào đó: hóa cát thành hung, giải thoát tai ương, mong muốn những điều tốt đẹp nhất đến với mình và gia đình mình

Cách đọc tên chất Cu

H2O2
oxi già

Chất Vô Cơ Hợp Chất Nhóm Nguyên Tố VIA Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Trong gia đình Khi ở nồng độ thấp (dưới 5%) nó được sử dụng phổ biến để tẩy rửa tóc hay vết thương trên người ở một mức độ nhất định.Với nồng độ cao hơn nó có thể làm cháy da khi tiếp xúc.Ở nồng độ rất thấp (3%), nó được sử dụng trong y học để rửa vết thương và loại bỏ các mô chết. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cho phép sử dụng nước oxy già 3% ("Cấp thực phẩm", hay không có sự bổ sung các hóa chất ổn định) như là nước rửa miệng. Các dung dịch peroxit thương mại (chủ yếu là H2O2 mua từ các hiệu thuốc) là không thích hợp cho việc uống nó do chúng chứa các hóa chất bổ sung có tính độc hại. Một số người làm vườn và những người trồng cây thủy sinh đã nói đến giá trị của hydro peroxide trong các dung dịch nước của họ. Họ cho rằng sự phân hủy tự nhiên của nó giải phóng oxy cho cây trồng mà nó có thể làm tăng sự phát triển của rễ cũng như giúp xử lý các rễ đã thối rữa, là các tế bào chết do thiếu oxy. Peroxide thương mại, như các dung dịch 3% mua tại hiệu thuốc, có thể sử dụng để tẩy các vết máu khỏi quần áo và thảm. Lưu trữ Do hydro peroxide phân hủy khi có ánh sáng nên nó cần phải bảo quản trong điều kiện mát và tránh chiếu nắng trực tiếp. Nó cũng cần được bảo quản trong chai lọ có dán nhãn rõ ràng, xa tầm với của trẻ em do nếu uống nhầm một lượng lớn thì nó có thể sinh ra các vấn đề với hệ tiêu hóa như bỏng, tổn thương và nôn mửa. Các dung dịch đậm đặc hơn, chẳng hạn 35% sẽ gây ra chết người khi uống. Ứng dụng công nghiệp Khoảng 50% sản lượng hydro peroxide của thế giới năm 1994 được sử dụng để tẩy trắng giấy và bột giấy. Các ứng dụng tẩy trắng khác ngày càng trở nên quan trọng hơn do hydro peroxide được coi là chất thay thế tốt hơn về mặt môi trường so với các chất tẩy gốc clo. Các ứng dụng chủ yếu khác trong công nghiệp của nó còn bao gồm cả việc sản xuất natri percacbonat và natri perborat, được sử dụng như là các chất tẩy rửa nhẹ trong các loại bột giặt để giặt là (ủi). Nó còn được sử dụng trong sản xuất các hợp chất peroxide hữu cơ nào đó như dibenzoyl peroxit, được sử dụng như là chất mồi gốc tự do trong các phản ứng trùng hợp và các phản ứng hóa học khác. Nó cũng được sử dụng để sản xuất các êpôxit chẳng hạn như propylen oxid. Phản ứng với các acid cacboxylic tạo ra các "acid per-" tương ứng; ví dụ acid peracetic sử dụng công nghiệp được điều chế theo cách này từ acid axetic. Tương tự, acid mêta-clorôperoxybenzôic (MCPBA), được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, cũng được điều chế từ acid meta-clorôbenzôic. Tác nhân đẩy Sử dụng H2O2 như là tác nhân đẩy có một số ưu thế như sự phân hủy của nó tạo ra nước và oxy. Nhiên liệu được bơm vào trong khoang phản ứng, ở đó thông thường các chất xúc tác kim loại (đặc biệt là bạc hay bạch kim) kích thích sự phân hủy, luồng hơi nước-oxy được tạo ra hoặc là được sử dụng trực tiếp hoặc được trộn với nhiên liệu để đốt cháy. Khi là tác nhân đẩy đơn (không trộn với nhiên liệu) nó sinh ra xung lực riêng tối đa là (Isp) 161 s (1,6 kN•s/kg) làm cho nó là tác nhân đẩy hiệu suất thấp. Tên lửa đai lưng nổi tiếng của Bell sử dụng hydro peroxide làm tác nhân đẩy đơn. Khi phân hủy như là chất ôxi hóa để đốt nhiên liệu thì xung lực riêng của nó cao hơn, có thể đạt tới 350 s (3,5 kN•s/kg), phụ thuộc vào loại nhiên liệu. Peroxide đã được sử dụng rất thành công như là chất ôxi hóa cho tên lửa đẩy giá thành thấp của Anh, tên lửa Black Knight (Hiệp sĩ đen) cho các lần phóng vệ tinh của dự án Black Arrow (Mũi tên đen). So sánh với hidrazin, peroxide ít độc hại hơn nhưng nó cũng không mạnh bằng. Peroxide cung cấp Isp thấp hơn một chút so với oxy lỏng, nhưng là một chất dễ bảo quản, không cần làm lạnh và đậm đặc hơn và nó có thể sử dụng để chạy các tuốc bin khí nhằm tạo ra áp suất cao. Nó cũng có thể sử dụng để làm mát tái sinh các động cơ tên lửa. Trong những năm thập niên 1940- 1950, tuốc bin của Walter sử dụng hydro peroxide để chạy các tàu ngầm khi chúng lặn; chúng là quá ồn và có yêu cầu bảo dưỡng cao hơn khi so với hệ thống cung cấp năng lượng kiểu điêzen-điện chuyển đổi. Một số ngư lôi sử dụng hydro peroxide như là chất ôxi hóa hay tác nhân đẩy, nhưng việc sử dụng này đã bị hải quân nhiều nước dừng lại vì các lý do an toàn. Sự rò rỉ hydro peroxide đã bị coi là nguyên nhân gây ra chìm các tàu HMS Sidon 2 và Kursk. Ví dụ, hải quân Nhật Bản phát hiện ra trong các lần thử nghiệm ngư lôi là nồng độ cao của H2O2 trong các chỗ uốn vuông góc của các ống dẫn HTP có thể dẫn tới các vụ nổ của các tàu ngầm hay ngư lôi. Trong khi ứng dụng của nó như là tác nhân đẩy đơn cho các động cơ lớn đã bị suy giảm thì các thiết bị đẩy nhỏ (để kiểm soát tư thế) sử dụng hydro peroxide vẫn còn được sử dụng trong một số vệ tinh và đem lại ích lợi cho tàu vũ trụ, làm cho nó dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh và an toàn hơn trong khi nạp và chứa nhiên liệu trước khi hạ cánh (khi so sánh với tác nhân đẩy đơn hidrazin). Tuy nhiên hiđrazin là tác nhân đẩy đơn phổ biến hơn trong các tàu vũ trụ vì nó có xung lực riêng cao hơn và tỷ lệ phân hủy thấp hơn. Sử dụng trong y tế Nước oxy già được sử dụng như là chất khử trùng và chất khử khuẩn trong nhiều năm. Trong khi việc sử dụng nó đã bị suy giảm trong những năm gần đây do sự phổ biến của các sản phẩm OTC có mùi vị dễ chịu hơn và có sẵn hơn thì nó vẫn được nhiều bệnh viện, bác sĩ và nha sĩ sử dụng trong việc vô trùng, làm sạch và xử lý mọi thứ từ sàn nhà đến các phẫu thuật chân răng. Hydro peroxide 35% cấp thực phẩm được gọi là "nước oxy già", với các giá trị y học hay trị liệu được coi như là liệu pháp hydro peroxit. Những người chủ trương sử dụng sản phẩm này cho rằng nó có thể hòa loãng và sử dụng trong "liệu pháp siêu ôxi hóa" để điều trị AIDS, ung thư và nhiều bệnh khác; một số cũng kêu ca rằng thông tin về các sử dụng có lợi của peroxide bị cấm bởi cộng đồng khoa học. Gần đây, các nhà thực hành y học khác cũng sử dụng các liều hydro peroxide tiêm tĩnh mạch trong nồng độ cực thấp (nhỏ hơn 1%) trong liệu pháp hydro peroxide - một hướng điều trị y học gây tranh cãi đối với ung thư. Tuy nhiên, theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, "đã không có các chứng cứ khoa học cho thấy hydro peroxide là an toàn, có hiệu quả hay có ích trong điều trị ung thư". Họ cũng khuyến cáo các bệnh nhân ung thư cần "duy trì việc chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa, là những người sử dụng các phương pháp điều trị đã được thử thách và các thử nghiệm điều trị đã được phê chuẩn của các điều trị mới có triển vọng".

Cách đọc tên chất H2O2

HCl
axit clohidric

Axit Chất Vô Cơ Hợp Chất Nhóm Nguyên Tố VIIA Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Hydro clorua là một chất khí không màu đến hơi vàng, có tính ăn mòn, không cháy, nặng hơn không khí và có mùi khó chịu ở nhiệt độ và áp suất thường. Dung dịch của khí HCl trong nước được gọi là axit clohidric. Axit clohidric thường được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch chứa 28 - 35 % thường được gọi là axit clohydric đậm đặc. Hydro clorua có nhiều công dụng, bao gồm làm sạch, tẩy, mạ điện kim loại, thuộc da, tinh chế và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Axit clohidric có rất nhiều công dụng như sử dụng trong sản xuất clorua, phân bón và thuốc nhuộm, trong mạ điện và trong các ngành công nghiệp nhiếp ảnh, dệt may và cao su.

Cách đọc tên chất HCl

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

H2O
nước

Chất Vô Cơ Hợp Chất

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật. Đối với thế giới vô sinh, nước là một thành phần tham gia rộng rãi vào các phản ứng hóa học, nước là dung môi và là môi trường tích trữ các điều kiện để thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình hóa học. Đối với con người nước là thành phần chiểm tỷ trọng lớn nhất.

Cách đọc tên chất H2O

CuCl
Đồng(I) clorua

Chất Vô Cơ Hợp Chất Muối Nhóm Nguyên Tố IB Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Công dụng chính của clorua đồng (I) là tiền chất của thuốc chống oxy hóa đồng oxychloride . Với mục đích này, dung dịch đồng (I) clorua được tạo ra bằng cách cân bằng và sau đó được oxy hóa trong không khí: Cu + CuCl 2 → 2 CuCl 4 CuCl + O 2 + 2 H 2 O → Cu 3 Cl 2 (OH) 4 + CuCl 2 Clorua đồng (I) xúc tác cho một loạt các phản ứng hữu cơ , như đã thảo luận ở trên. Ái lực của nó với carbon monoxide với sự hiện diện của nhôm clorua được khai thác trong quy trình COPure Trong tổng hợp hữu cơ CuCl được sử dụng với carbon monoxide , nhôm clorua và hydro clorua trong phản ứng Gatterman-Koch để tạo thành các chất benzaldehyd. Trong hóa học polymer CuCl được sử dụng làm chất xúc tác trong quá trình trùng hợp gốc chuyển nguyên tử (ATRP). Clorua đồng (I) cũng được sử dụng trong pháo hoa như một chất tạo màu xanh lam / xanh lục. Trong thử nghiệm ngọn lửa , clorua đồng, giống như tất cả các hợp chất đồng, phát ra màu xanh lục

Cách đọc tên chất CuCl

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

SONCLUB
Loading…