Thổi dòng khí CO đi qua ống sứ chứa 6,1 gam hỗn hợp A gồm CuO, Al2O3 và một oxit của kim loại R đốt nóng, tới khí phản ứng hoàn toàn thì chất rắn còn lại trong ống có khối lượng 4,82 gam. Toàn bộ lượng chất rắn này phản ứng vừa đủ với 150ml dung dịch HCl 1M. Sau phản ứng thấy thoát ra 1,008 lít khí H2 (đktc) và còn lại 1,28 gam chất rắn không tan. Xác định kim loại R và công thức oxi của kim loại R trong hỗn hợp A.
Câu A. Ag và Ag2O
Câu B. Al và Al2O3
Câu C. Fe và Fe2O3 Đáp án đúng
Câu D. Fe và Fe3O4
* Hướng giải 1:
- Gọi công thức của oxit kim loại là: R2On.
- Chỉ có CuO và R2On bị khử nO=(6.1-4.82)/16=0.08 mol.
- Hổn hợp sau phản ứng gồm có Al2O3, CuO ,R .
- n(HCl pư với Al2O3)=0.15 - 2nH2=0,06 mol.
Al2O3 + 6HCl => nAl2O3=0.01 m(rắn)=mCu => nCu=0.02 nO (trong R2On)=0.08 - 0.02 =0.06
mR2On=6.1 -0.01x102 - 0.02x80=3.48 (g) 3.48n/(2R+16n)=0.06 => R=21n => n=8/3; R=56 => Fe và Fe3O4.
* Hướng giải 2:
Đặt số mol của CuO, Al2O3, RxOy trong 6,1 gam hỗn hợp A lần lượt là a, b và c.
Có: 80a + 102b + (xMR + 16y)c = 6,1 (1) 1,28 + 102b + MRxc = 4,82 (2) 64a = 1,28 (3) 6b + nxc = 0,15 (4) nxc/2 = 0,045 (5) (3) => a = 0,02 ; (5) => ncx = 0,09 (6) (4) => b = 0,01 ; (2) => MR = 28n; => n = 2; MR = 56, R là Fe (6) => xc = 0,045 ; (1) => yc = 0,06 => x/y = 0,045/0,06 = 3/4; => x = 3; y = 4, công thức oxit là Fe3O4.
Oxi tự nhiên là một hỗn hợp các đồng vị: 99,757% 16O; 0,039% 17O; 0,204% 18O. Tính số nguyên tử của mỗi loại đồng vị khi có 1 nguyên tử 17O
Khi có 1 nguyên tử 17O, mà % nguyên tử của 17O = 0,039%
⇒ Số nguyên tử O = 1 : 0,039% = 2564 nguyên tử
99,757% 16O ⇒ Số nguyên tử 16O = 99,757%.2564 = 2558 nguyên tử
0,204% 18O ⇒ Số nguyên tử 18O = 0,204%.2564 = 5 nguyên tử
Dãy kim loại sắp xếp theo tính khử tăng dần là (trái sang phải):
Câu A. Fe, Al, Mg
Câu B. Al, Mg, Fe
Câu C. Fe, Mg, Al
Câu D. Mg, Al, Fe
Có 4 kim loại là : Ca, Na, Fe và Al. Hãy nhận biết mỗi kim loại bằng phương pháp hóa học và dẫn ra những phản ứng hóa học đã dùng.
* Hòa tan 4 kim loại vào nước thì Na, Ca tác dụng với nước:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Ca + 2H2O → Ca(OH)2+ H2
Sục từ từ khí CO2 vào hai dung dịch thu được, dung dịch nào có kết tủa là Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
* Hai kim loại không tan trong nước đem hòa tan trong dung dịch kiềm, nhận ra nhôm do bị tan ra còn sắt thì không
2NaOH + 2Al + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Thêm 3 gam MnO2 vào 197gam hỗn hợp muối KClvà KClO3. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn cân nặng 152gam. Hãy xác định thành phần phần trăm khối lượng của hỗn hợp muối đã dùng.
Áp dụng định luật BTKL ta có:
Khối lượng oxi thoát ra: 197 + 3 - 152 = 48 (gam) => nO2=48/32=1,5 (mol)
2KClO3 ---t0---> 2KCl +3O2
Từ (1) =>nKClO2 = 2/3.1,5=1(mol)
Khối lượng KClO3 trong hỗn hợp đầu: 1.122,5 = 122,5 (gam)
Khối lượng KCl trong hỗn hợp đầu: 197 - 122,5 = 74,5 (gam)
%mKClO3 = (122,5 : 197).100% = 62,2%
=> %mKCl = 37,8%
Cho 0,5 gam một kim loại hóa trị II phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được 0,28 lít H2 (đktc). Kim loại đó là gì?
nH2 = 0,0125 mol
Bảo toàn electron
2nM = 2nH2 ⇒ nM = nH2 = 0,0125 mol
⇒ M = 0,5 / 0,0125 = 40 (Ca)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip