Viết các phương trình hóa học điều chế:
- phenol từ benzen (1)
- stiren từ etylbenzen (2)
Các chất vô cơ cần thiết coi như có đủ.
- (1) Điều chế phenol phenol từ benzen:
C6H6 + Br2 ---Fe, to→ C6H5Br + HBr
C6H5Br + 2NaOHđặc ---to cao, P cao→ C6H5ONa + NaBr + H2O
C6H5ONa + CO2 + H2O ---to→ C6H5OH + NaHCO3
- (2) Điều chế stiren từ etybenzen:

Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí thiên nhiên CH4 không có oxi để tránh khi xuống giếng bị chết ngạt ?
Trong các giếng sâu ở một số vùng đồng bằng thường có nhiều khí độc CO và CH4 và thiếu oxi. Vì một lí do nào đó mà ta xuống giếng thì rất nguy hiểm. Đã có rất nhiều trường hợp tử vong do trèo xuống giếng gặp nhiều khí độc và chết ngạt do thiếu oxi. Điều tốt nhất là tránh phải xuống giếng, nếu có xuống thì nên mang theo bình thở oxi.
Trước khi xuống giếng cần thử xem trong giếng có nhiều khí độc hay không bằng cách cột một con vật như gà, vịt rồi thả xuống giếng. Nếu gà, vịt chết thì chứng tỏ dưới giếng có nhiều khí độc.
Phát biểu các định nghĩa môi trường axit, trung tính và kiềm theo nồng độ H+ và pH.
- Môi trường axit [H+] > 10-7 ⇒ pH < 7
- Môi trường bazơ [H+] < 10-7 ⇒ pH > 7
- Môi trường trung tính [H+] = 10-7 ⇒ pH = 7
Tại sao Al khử H2O rất chậm và khó, nhưng lại khử H2O dễ dàng trong dung dịch kiềm mạnh, giải phóng khí H2 ? Kiềm giữ vai trò gì trong phản ứng này ? Viết phương trình hoá học của các phản ứng.
Al khử H2O rất khó khăn, không thu được khí H2 vì Al phản ứng với nước tạo ra màng bảo vệ là Al(OH)3, nó ngăn không cho Al tiếp xúc với nước. Trong dung dịch kiềm mạnh (NaOH, KOH,...) màng bảo vệ Al(OH)3 sinh ra liền bị phá huỷ, do đó Al khử H2O dễ dàng, giải phóng khí H2.
2Al + 6H2O→ 2Al(OH)3+ 3H2 (1)
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 +2H2O (2)
Hai phản ứng trên xảy ra luân phiên nhau, cho tới khi Al bị oxi hoá hết. Ở đây, kiềm giữ vai trò hoà tan màng bảo vệ Al(OH)3, tạo điều kiện cho Al khử H2O dễ dàng.
Cho 360 glucozơ lên men tạo thành ancol etylic. Khí sinh ra được dẫn vào nước vôi trong dư thu được m gam kết tủa. Biết hiệu suất của quá trình lên men đạt 80%. Giá trị của m là
Ta có: nGlucozo = 2 mol
--> nCO2 = 2.2.0,8 = 3,2 mol
--> m = 3,2.100 = 320g
1. Thí nghiệm 1: Phản ứng brom hóa anilin
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 0,5 ml dung dịch anilin bão hòa + 1ml nước brom bão hòa.
+ Lắc đều, quan sát hiện tượng.
- Hiện tượng: Mất màu nước brom, xuất hiện kết tủa trắng.
- Giải thích: do xảy ra phản ứng thế nhân thơm của anilin với Br2 tạo kết tủa 2,4,6-tribromanilin.
2. Thí nghiệm 2: Phản ứng của glyxin với chất chỉ thị
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 1ml dd glyxin 2%.
+ Nhúng giấy quỳ vào ống nghiệm, quan sát.
- Hiện tượng: Giấy quỳ không đổi màu.
- Giải thích: Phân tử glyxin( H2N-CH2-COOH) có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2 nên dung dịch gần như trung tính dó đó không làm quỳ tím đổi màu.
3. Thí nghiệm 3: Phản ứng màu của protein với Cu(OH)2
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 1ml dd protein (lòng trắng trứng).
+ Thêm tiếp 1ml dd NaOH 30% và 1 giọt CuSO4 2%.
+ Lắc đều, quan sát.
- Hiện tượng: Xuất hiện màu tím đặc trưng.
- Giải thích: Cu(OH)2 (tạo từ phản ứng CuSO4 + NaOH) đã phản ứng với 2 nhóm peptit (CO-NH) cho sản phẩm màu tím đặc trưng (màu biure).
PTHH: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.