Trong một cốc nước có chứa 0,01 mol Na+ , 0,02 mol Ca2+, 0,01 mol Mg2+, 0,05 mol HCO3-, 0,02 mol Cl-. Nước trong cốc thuộc loại nào ?
Cốc nước trên chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3-, Cl-
⇒ Thuộc nước cứng toàn phần (có cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu)
Hãy xác định công thức hóa học thích hợp của A, B, C, D trong thí nghiệm ở hình vẽ bên.
Nêu hiện tượng thí nghiệm và viết phương trình hóa học.
Công thức hóa học thích hợp của các chất:
A: CuO;
B: C (cacbon);
C: CO2;
D: dung dịch Ca(OH)2.
Khí CO2 sinh ra làm vẩn đục nước vôi trong và tạo kết tủa CaCO3.
Phương trình hóa học của các phản ứng:
2CuO + C --t0--> 2Cu + CO2 ↑
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O.
Trong các phản ứng hóa học sau, phản ứng nào là phản ứng hóa hợp? Vì sao?
a. 2Al + 3Cl2 --t0--> 2AlCl3
b. 2FeO + C --t0--> 2Fe + CO2↑
c. P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
d. CaCO3 --t0--> CaO + CO2↑
e. N2 + O2 --t0--> 2NO
f. 4Al + 3O2 --t0--> 2Al2O3
Phản ứng hóa hợp là phản ứng: a, c, e, f.
Vì chỉ có duy nhất 1 chất được tạo thành sau phản ứng.
Câu A. Phản ứng giữa axit cacboxylic và ancol khi có mặt của axit sunfuric đặc là phản ứng một chiều.
Câu B. Phản ứng thuỷ phân metyl axetat trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
Câu C. Khi thuỷ phân chất béo luôn thu được etilenglicol.
Câu D. Tất cả các este phản ứng với dung dịch kiềm luôn thu được sản phẩm là muối và ancol.
Đốt cháy hoàn toàn 0,0855 g một cacbohidrat X. Sản phẩm được dẫn vào nước vôi trong thu được 0,1 g kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung dịch tăng 0,0815 g. Đun nóng dung dịch A lại được 0,1 g kết tủa nữa. Tìm công thức phân tử của X, biết rằng, 0,4104 g X khi làm bay hơi thu được thể tích khí đúng bằng thể tích của 0,0552 g hỗn hợp hơi ancol etylic và axit fomic đo trong cùng điều kiện
Đặt CTTQ của X: Cn(H2O)m.
Cn(H2O)m + nO2 →to nCO2 + mH2O (1)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O (2)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (3)
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O (4)
Theo (2): nCO2(pư) = nCaCO3 = 0,001 mol
Theo (3), (4): nCO2(pư) =2.nCa(HCO3)2 = 2.nCaCO3 =0,002 mol
Tổng số mol CO2 sinh ra từ phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ là 0,003 mol.
Vì khối lượng dung dịch A tăng so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu là 0,0815 gam nên ta có :
mCO2 + mH2O - mCaCO3 = 0,1815
=> mCO2 + mH2O = 0,1 + 0,1815
=> mH2O = 0,1815 - 0,003.44 = 0,0495g
=> nH2O = 0,00275 mol
=> MC2H5OH = MHCOOH = 46=> Mhh = 46
=> nX = 1,2.10-3
=> M(X) = 342
Mặt khác X có công thức là Cn(H2O)m nên suy ra :
12n + 18m = 342 ⇒ n = 12; m = 11.
Vậy, công thức phân tử của X là C12(H2O)11 hay C12H22O11.
Hãy nêu và giải thích hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a) Cho benzene vào ống nghiệm chứa nước brom, lắc kĩ rồi để yên
b) Cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzene, lắc rồi để yên.
c) Cho thêm bột sắt vào ống nghiệm ở thí nghiệm câu b) rồi đun nhẹ.
a) Benzene không tác dụng với nước brom. Vì vậy khi cho benzene vào ống nghiệm chứa nước brom, lắc kĩ rồi để yên. Chất lỏng trong ống nghiệm sẽ tách thành hai lớp: Lớp chất lỏng trên là dung dịch brom trong benzene có màu vàng (phần này do enzen tan trong brom tạo nên), lớp dưới là nước trong suốt.
b) Khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzene, lắc rồi để yên thì tạo thành dung dịch, màu brom sẽ nhạt đi do benzene tan trong brom lỏng.
Lưu ý: brom lỏng là brom nguyên chất là dung môi không phân cực tan tốt trong benzen nên tạo dung dịch đồng nhất.
c) Cho thêm bột sắt vào ống nghiệm ở thí nghiệm b) rồi đun nhẹ thì hiện tượng quan sát được là: có khí thoát ra, màu brom nhạt dần. Do cấu tạo đặc biệt của benzen nên benzen chỉ tác dụng Br2 khan khi có xúc tác bột sắt. Khí thoát ra là HBr.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip