Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt ba bình đựng ba khí riêng biệt là metan, etilen và cacbonic. Viết phương trình hóa học minh họa
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt ba bình đựng ba khí riêng biệt là metan, etilen và cacbonic. Viết phương trình hóa học minh họa


Đáp án:

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai?


Đáp án:

Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:

(NH2)2CO + H2O → CO+ 2NH3

NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông. Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NHsinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.

 

Xem đáp án và giải thích
Tìm phản ứng sai
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Phản ứng nào sau đây là sai?

Đáp án:
  • Câu A. Cr(OH)3 + NaOH → NaCrO2 + 2H2O

  • Câu B. 3Zn + 2CrCl3 → 3ZnCl2 + 2Cr

  • Câu C. 2Cr + 3Cl2 → 2CrCl3

  • Câu D. 2Na2CrO4 + H2SO4 → Na2Cr2O7 + Na2SO4 + H2O

Xem đáp án và giải thích
Tại sao các phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ và phản ứng với muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tại sao các phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ và phản ứng với muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra?


Đáp án:

Sản phẩm của phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit bazơ là muối và nước (H2O), mà nước là chất điện li yếu.

Sản phẩm của phản ứng giữa muối cacbonat và dung dịch axit là muối mới, và axit cacbonic (H2CO3) rất yếu, dễ dàng bị phân huỷ thành nước (H2O và khí cacbonic (CO2) Vậy sản phẩm cuối cùng sau phản ứng có chất dễ bay hơi (CO2) và chất điện li yếu (H2O).

Theo điều kiện của phản ứng trao đổi thì phản ứng trên xảy ra được.

Xem đáp án và giải thích
Cho 7,2 gam hỗn hợp X gồm S và Fe vào một bình kím không có oxi. Nung bình cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được chất rắn A. Cho A tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 2,24 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Tìm tỉ khối của Y so với H2
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho 7,2 gam hỗn hợp X gồm S và Fe vào một bình kím không có oxi. Nung bình cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được chất rắn A. Cho A tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 2,24 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Tìm tỉ khối của Y so với H2


Đáp án:

A + H2SO4 → Hỗn hợp khí ⇒ Fe dư; khí Y gồm: H2 ( x mol) và H2S (y mol)

⇒ x + y = 0,1 mol (1)

Bảo toàn S: nH2S = nFeS = nS = y mol

nFe dư = nH2 = x

Bảo toàn Fe: nFe = nFeS + nFe dư = x + y

mX = 56(x + y ) + 32y = 7,2g (2)

Từ (1)(2) ⇒ x = 0,05 mol; y = 0,05 mol

MY = mY : nY = (0,05.2 + 0,05.34) : 0,1 = 18 ⇒ dY/H2 = 9

Xem đáp án và giải thích
Đốt cháy hoàn toàn 2,86 g hỗn hợp gồm hexan và octan người ta thu được 4,48 lít CO2 (đktc). Xác định phần trăm về khối lượng của từng chất trong hỗn hợp ankan mang đốt.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn 2,86 g hỗn hợp gồm hexan và octan người ta thu được 4,48 lít CO2 (đktc). Xác định phần trăm về khối lượng của từng chất trong hỗn hợp ankan mang đốt.





Đáp án:

Đặt lượng C6H14 là x mol, lượng C8H18 là y mol:

86x+ 114y = 2,86 (1)

BTNT => nCO2 (C6H14) = 6x (mol) và nCO2 (C8H18) = 8y (mol)
=> 6x + 8y = 0,2 (2)

Từ (1), (2) => x = 0,02 và y = 0,01

% về khối lương của C6H14 : (( 100% = 60,1%.

% về khối lượng của C8H18 : 100% - 60,1% = 39,9%.




 

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

SONCLUB
Loading…