Trình bày cách để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp sau đây:
a. hỗn hợp khí: CH4 và CH3NH2
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH, C6H5NH2
Tách riêng các chất từ hỗn hợp
a. CH4 và CH3NH2: Hòa tan vào nước metyl amin tan còn CH4 bay ra
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
- Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch HCl, chiết lấy phần lỏng không tan là C6H6 và C6H5OH còn C6H5NH2 tan và tạo muối.
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Dung dịch muối thu được cho tác dụng với NaOH, chiết lấy anilin.
C6H5NH2 + NaOH → C6H5NH2 + H2O + NaCl
- Phần không tan trong dung dịch HCl là benzen và phenol đem hòa tan trong dung dịch NaOH, chiết lấy phần chất lỏng không tan là C6H6 còn phenol tan và tạo muối: C6H5NH2 + NaOH → C6H5ONa+ H2O
Sục khí CO2 vào dung dịch muối rồi chiết lấy phenol không tan.
C6H5ONa + H2O + CO2 → C6H5OH (kết tủa) + NaHCO3
Có thể dùng cụm từ khác nhưng nghĩa tương đương với cụ từ: “có cùng số proton trong hạt nhân”, trong định nghĩa về nguyên tố hóa học. Đó là cụm từ A, B hay C?
A. Có cùng thành phần hạt nhân.
B. Có cùng khối lượng hạt nhân.
C. Có cùng điện tích hạt nhân.
C. Có cùng điện tích hạt nhân.
Câu A. 160 kg.
Câu B. 430 kg.
Câu C. 103,2 kg
Câu D. 113,52 kg.
Viết công thức cấu tạo của các chất có công thức phân tử sau : CH2Cl2 (một chất), C2H4O2(ba chất), C2H4Cl2 (hai chất).

Dung dịch A chứa 0,02mol Fe(NO3)3 và 0,3mol HCl có khả năng hòa tan được Cu với khối lượng tối đa là bao nhiêu?
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+
nCu = 0,5nFe3+ + 3/2nNO3- = 0,01 + (3/2). 0,06 = 0,1 mol
→ mCu = 6,4 gam.
Thế nào là lớp và phân lớp electron. Sự khác nhau giữa lớp và phân lớp electron?
- Lớp electron bao gồm các electron có mức năng lượng gần bằng nhau.
- Phân lớp electron bao gồm các electron có mức năng lượng bằng nhau.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip