Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
Dựa vào đồ thị về độ tan của các chất rắn trong nước (Hình 6.5 SGK Hóa 8 trang 145), hãy cho biết độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl, Na2SO4 ở nhiệt độ 10oC và 60oC.
Độ tan | NaNO3 | KBr | KNO3 | NH4Cl | NaCl | Na2SO4 |
10oC | 80g | 60g | 20g | 30g | 35g | 60g |
60oC | 130g | 95g | 110g | 70g | 38g | 45g |
Từ các số oxi hoá của chlorine, hãy giải thích tại sao Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?
Các mức oxi hóa của chlorine là: -1, 0, +1, +3, +5, +7.
Số oxi hóa của chlorine trong Cl2 là 0, đây là mức oxi hóa trung gian nên Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
Khi lấy 11,1 g muối clorua của một kim loại chỉ có hoá trị II và một lượng muối sunfat của kim loại đó có cùng số mol, thấy khác nhau 2,5 g. Xác định công thức hoá học của hai muối.
Đặt công thức của các muối là MCl2 và MSO4.
Gọi x là số mol mỗi muối. Theo đề bài ta có .
(M + 96)x - (M + 71)x = 2,5 → x = 0,1 (mol)
Khối lượng mol của MCl2 là (g/mol)
Nguyên tử khối của M là 111- 71 = 40 => M là Ca .
Công thức các muối là CaCl2 và CaSO4.
Cho khí CO khử hoàn toàn đến Fe một hỗn hợp gồm : FeO, Fe2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít CO2 (đktc) thoát ra. Thể tích CO (đktc) đã tham gia phản ứng là
Số mol CO phản ứng = số mol CO2 sinh ra
=> VCO = VCO2 = 4,48l
Nung hỗn hợp bột kim loại gồm 11,2 gam Fe và 6,5 gam Zn với một lượng S dư (trong điều kiện không có khống khí), thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn X trong dung dịch HCl dư thu được khí Y. Hấp thụ toàn bộ Y vào dung dịch CuSO4 1M. Thể tích dung dịch CuSO4 tối thiểu để hấp thụ hết khí Y là
nFe = 11,2/56 = 0,2 mol; nZn = 6,5/65 = 0,1 mol
nCuSO4= nH2 S= nFeS + nZnS = 0,3 mol ⇒ V = 0,3 lít