Hãy phát biểu định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học và lấy các ví dụ về cấu hình electron nguyên tử, tính chất của các đơn chất và tính chất của các hợp chất để minh họa.
Nội dung định luật: “Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử".
Ví dụ:
Xét chu kì 3:
Na ( Z = 11) : ls22s22p63s1
Mg ( Z = 12) : ls22s22p63s2
Al ( Z = 13) : ls22s22p63s23p1
Si ( Z = 14) : ls22s22p63s23p2
P ( Z = 15) : ls22s22p63s23p3
S ( Z = 16) : ls22s22p63s23p4
Cl ( Z = 15) : ls22s22p63s23p5
- Sự biến đổi tính chất từ Na đến Cl:
+ Tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần
+ Tính bazo của các oxit giảm dần, đồng thời tính axit tăng dần
+ Tính bazo của các hidroxit giảm dần, đồng thời tính axit tăng dần.
Hãy cho biết những nhóm nguyên tử nào quyết định đặc tính hóa học của anken, ankadien, ankin. Vì sao?
Nối đôi C=C quyết định tính chất hóa học của anken và ankadien; nối ba C≡C quyết định tính chất hóa học của ankin.
Câu A. 3
Câu B. 5
Câu C. 4
Câu D. 2
Cho 6,72 gam Fe vào axit đặc chứa 0,3 mol H2SO4, đun nóng (giả sử SO2 là sản phẩm khử duy nhất). sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được những sản phẩm nào?
Ta có nFe = 6,72/56 = 0,12(mol)
![]()
⇒ nFedu = 0,12 - 0,1 = 0,02(mol) nên tiếp tục khử Fe2(SO4)3
![]()
⇒ nFe2(SO4)3 = 0,05 - 0,02 = 0,03(mol)
Vậy sau phản ứng thu được 0,03 mol Fe2(SO4)3 và 0,06 mol FeSO4
Nêu phương pháp hóa học nhận biết các chất rắn màu trắng sau:
a) Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.
b) Tinh bột, glucozơ, saccarozơ.
a) – Lần lượt cho các mẫu chất vào nước :
+ Chất tan trong nước là saccarozơ.
+ 2 chất còn là là tinh bột và xenlulozo
- Cho hai chất còn lại tác dụng với với dung dịch iot
+ Mẫu thử nào chuyển sang màu xanh là tinh bột, chất còn lại là xenlulozơ
b) – Cho các mẫu thử hòa tan vào nước
+ Chất không tan là tinh bột.
+ 2 chất còn lại tan trong nước là glucozo và saccarozo
- Cho hai chất còn lại tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3 dư
+ Chất nào có phản ứng tráng gương (tạo chất màu snasg bạc bám trên thành ống nghiệm) đó là glucozơ, còn lại là saccarozơ.
PTHH: C6H12O6 + Ag2O --NH3--> C6H12O7 + 2Ag.
Cho hòa tan hoàn toàn 15,6 gam hỗn hợp gồm Al và Al2O3 trong 500 dung dịch NaOH 1M thu được 6,72 lít H2 (đktc)Và dung dịch X. Thể tích HCl 2M tối thiểu cần cho vào X để thu được lượng kết tủa lớn nhất bao nhiêu?
Dung dịch X chứa các ion Na+ ; AlO2- ; OH- dư (có thể). Áp dụng định luật Bảo toàn điện tích:
n AlO2- + n OH- = n Na+ = 0,5
Khi cho HCl vaof dung dịch X:
H+ + OH- → H2O (1)
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3 ↓ (2)
3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O (3)
Để kết tủa là lớn nhất, thì không xảy ra (3) và n H+ = n AlO2- + n OH- = 0,5 mol
⇒ VHCl = 0,5/2 = 0,25 (lít)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.