Câu A. PdCl2/CuCl2/HCl Đáp án đúng
Câu B. PdCl2/CuCl2/H2SO4
Câu C. NiCl2/CuCl2/HCl
Câu D. PdCl2/NaCl/HCl
2CH2=CH2 + O2 → ( PdCl2/CuCl2/HCl) 2CH3CHO rong phản ứng trên, xúc tác PdCl2/CuCl2/HCl được sử dụng
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai ancol, thu được 13,44 lít khí CO2 (đktc) và 15,3 gam H2O. Mặt khác, cho m gam X tác dụng với Na (dư), thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Giá trị của m là
Câu A.
15,3
Câu B.
12,3
Câu C.
12,9
Câu D.
16,9
Một nhà máy chế biến thực phẩm, 1 năm sản xuất 200000 tấn glucozo từ tinh bột sắn. Biết hiệu suất phản ứng tạo glucozo là 80%, và trong bột sắn có 90% tinh bột. Tính lượng chất thải ra môi trường nếu nhà máy không tận dụng sản phẩm thừa?
(C6H10O5)n → nC6H12O6
Để sản xuất 200 000 tấn glucozo lượng tinh bột cần là: 200000/ 180.162 = 180 000 tấn ⇒ lượng bột sắn cần là: 180000. 100/90 = 200 000 tấn
Do H = 80% nên thực tế lượng bột sắn cần là: 200000.100 /80 = 250 000.
Lượng chất thải ra môi trường là: 250000 - 200000 = 50000 tấn
Ancol etylic là sản phẩm trung gian từ đó sản xuất được cao su nhân tạo, tơ sợi tổng hợp.
Có thể điều chế ancol etylic bằng hai cách sau:
- Cho khí etilen (lấy từ crăckinh dầu mỏ) hợp nước có xúc tác.
- Cho lên men các nguyên liệu chứa tinh bột.
a. Hãy viết các phương trình phản ứng tương ứng với hai phương pháp trên.
b. Hãy tính lượng ngũ cốc chứa 65% tinh bột hoặc thể tích khí crăckinh dầu mỏ chứa 60% khí etilen cần thiết để sản xuất được 2,3 tấn ancol etylic. Biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất là 25%.
a) Các phương trình hóa học của phản ứng:
C2H4 + H2O → C2H5OH
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
b) Từ tinh bột
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH
[2,3.162]/[2.46] 2,3/46
Trong ngũ cốc có 65% tinh bột nên khối lượng ngũ cốc cần lấy để sản xuất ra 2,3 tấn etanol với sự hao hụt 25% (tức là với hiệu suất 75%) là :
[2,3.162.100.100] : [2.46.65.75] = 8,3 tấn
Cứ 1 mol (22,4 lít) → 46 gam = 46.10-6 tấn.
Khi Crackinh dầu mỏ có 60% C2H4 và hiệu suất là 75%
⇒ Thể tích khí cần lấy là: [1120000.100.100] : [60.75] = 2488,9.103 lít = 2488,9 m3.
Đáp án nào đúng trong các đáp án sau đây?
Trong nguyên tử hiđro electron thường được tìm thấy
Câu A. trong hạt nhân nguyên tử.
Câu B. bên ngoài hạt nhân, song ở gần hạt nhân vì electron bị hút bởi hạt proton.
Câu C. bên ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân, vì thể tích nguyên tử là mây electron của nguyên tử đó.
Câu D. cả bên trong và bên ngoài hạt nhân, vì electron luôn được tìm thấy ở bất kì chỗ nào trong nguyên tử.
Có nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng không? Giải thích.
Nếu dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi hoặc vữa thì
Các dụng cụ này sẽ bị chóng hư vì trong vôi, nước vôi hoặc vữa đều có chứa Ca(OH)2 là một chất kiềm nên tác dụng được với Al2O3 (vỏ bọc ngoài các đồ dùng bằng nhôm), sau đó đến Al bị ăn mòn.
Phương trình phản ứng:
Al2O3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O
2Al + Ca(OH)2 + 2H2O → Ca(AlO2)2 + 3H2 ↑ .
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.