Có ba dung dịch : kali sunfat, kẽm sunfat và kali sunfit với nồng độ khoảng 0,1M. Chỉ dùng một thuốc thử có thể nhận ra được ba dung dịch trên đó. Đó là thuốc thử nào ? Giải thích
(tạo bởi axit mạnh và bazơ mạnh) khi tan trong nước không bị thủy phân nên dung dịch có pH = 7. (tạo bởi bazơ yếu và axit mạnh) khi tan trong nước bị thủy phân tạo thành dung dịch có tính axit (pH<7). ( tạo bởi axit yếu và bazơ mạnh ) khi tan trong nước bị thủy phân tạo thành dung dịch có tính kiềm (pH>7).
Vì vậy, có thể dùng quỳ tím để nhận ra các dung dịch nói trên.
Cho 20,6 gam aminoaxit X tác dụng với HCl dư thu được 27,9 gam muối. Mặt khác, cho 20,6 gam amino axit X tác dụng với NaOH (vừa đủ) thu được 25 gam muối. Xác định công thức của aminoaxit?
nHCl = nNH2= ( mmuối – mX)/ 36,5 = 0,2 mol
+) nNaOH = nCOOH = ( mmuối – mX)/ (23 – 1) = 0,2 mol
=> Số nhóm COOH bằng số nhóm NH2 trong X
Dựa trên 4 đáp án => X có 1 nhóm NH2 ; 1 nhóm COOH
=> nX = 0,2 mol = nHCl = nNaOH
=> MX = 103 gam ( H2N–C3H6–COOH)
Hấp thụ hoàn toàn 1,12 lít khí Cl2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH (ở nhiệt độ thường). Sau phản ứng, nồng độ NaOH còn lại là 0,5M (giả thiết thể tích dung dịch không thay đổi). Nồng độ mol ban đầu của dung dịch NaOH là gì?
nCl2 = 1,12/22,4 = 0,05 (mol); nNaOH (dư) = 0,2.0,5 = 0,1 (mol)
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
⇒ nNaOH(bđ) = 0,1 + 0,1 = 0,2 (mol) ⇒ CM(NaOH) = 0,2/0,2 = 1,0 (M)
Câu A. NaOH + C6H5COOCH=CH2 ---> C6H5ONa + CH2=CHCOOH
Câu B. O2 + 2Pb → 2PbO
Câu C. NaOH + C2H5COOCH=CH2 → CH3CHO + C2H5COONa
Câu D. NaOH + CH3COOCH2-CH = CH2 → CH3COONa + CH2=CH-CH2-OH
Cho glucozơ lên men thành rượu etylic với hiệu suất 70%. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm khí thoát ra vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05 g/ml) thu được dung dịch chứa các muối có tổng nồng độ là 12,27%. Tính khối lượng glucozơ đã dùng?
Hấp thụ CO2 vào dung dịch NaOH
CO2 + NaOH → NaHCO3
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
nNaHCO3 = a mol, nNa2CO3 = b mol.
nNaOH = a + 2b = 1 × 2 = 2 mol. (1)
mCO2 = (a + b) × 44 gam.
mdung dịch = mCO2 + mdd NaOH = 44(a + b) + 1000 × 1,05 = 44(a + b) + 1050 gam.
mNaHCO3 = 84a gam; mNa2CO3 = 106b gam.
C%NaHCO3 + C%Na2CO3 = (84a + 106b) : (44(a + b) + 1050)
Từ (1) và (2) ⇒ nNaHCO3 = 1mol; nNa2CO3 = 0,5 mol.
∑nCO2 = a + b = 1 + 0,5 = 1,5 mol.
1C6H12O6 → 2CO2
Theo phương trình nC6H12O6 lý thuyết = 0,5nCO2 = 0,5.1,5 = 0,75 mol
mC6H12O6 lý thuyết = 0,75 × 180 = 135 gam.
Mà H = 70% ⇒ mC6H12O6 thực tế = mC6H12O6 lý thuyết: H = 135: 70% = 192,86 gam.
Để hòa tan hoàn toàn 20g hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần vừa đủ 700ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch X và 3,36 lít H2(đktc). Cho NaOH dư vào dung dịch X rồi lấy toàn bộ kết tủa thu được đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì lượng chất rắn thu được bao nhiêu?
Ta có: nHCl hòa tan Fe = 2n H2 = 0,3 mol
nHCl hòa tan các oxit = 0,7 – 0,3 = 0,4 mol
Theo định luật bảo toàn điện tích ta có:
nO2-(oxit) = ½ n Cl- = 0,2 mol
⇒ mFe (trong X) = moxit – moxi = 20 – 0,2.16 = 16,8g
⇒ nFe = 0,3 mol
Bảo toàn nguyên tố ta có: nFe2O3 = ½ nFe = 0,15mol
⇒ mc/rắn = mFe2O3 = 0,15. 160 = 24g
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip