Cho 69,6 gam mangan đioxit tác dụng hết với dung dịch axit clohiđric đặc. Toàn bộ lượng clo sinh ra được hấp thụ hết vào 500ml dung dịch NaOH 4M. Hãy xác định nồng độ mol của từng chất trong dung dịch thu được sau phản ứng. Coi thể tích dung dịch không thay đổi
nMnO2 = 0,8 mol
nNaOH = 0,5.4 = 2 mol
MnO2 + HCl đặc --t0--> MnCl2 + Cl2 + H2O
0,8 0,8
=> nCl2= nMnO2 = 0,8 (mol)
Cl2 + 2NaOH --> NaCl + NaClO + H2O
Trước pu: 0,8 2 0 0 0
Phản ứng: 0,8 1,6 0,8 0,8 0,8
Sau pu: 0 0,4 0,8 0,8 0,8
Nồng độ mol/l của từng chất trong dung dịch sau phản ứng: CM(NaCl) = CM(NaClO) = 1,6M
CM(NaOH) = 0,8M
Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10%, thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là
nH2 = 2,24/22,4 = 0,1 mol ⇒ mdd H2SO4 = 0,1.98.100/10 = 98 gam
mdd sau = 3,68 + 98 – (0,1.2) = 101,48 (gam)
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa hỗn hợp các triglixerit tạo bởi từ cả 3 axit panmitic, oleic, linoleic thu được 24,2 gam CO2 và 9 gam H2O. Nếu xà phòng hóa hoàn toàn 2m gam hỗn hợp X bằng dung dịch KOH vừa đủ sẽ thu được bao nhiêu gam xà phòng?
nCO2 = 24,2 : 44 = 0,55 (mol); nH2O = 9 : 18 = 0,5 (mol)
Các chất trong X đều có 55C → nX = nCO2/55 = 0,55/5 = 0,01 (mol)
Bảo toàn khối lượng ta có: mX = mC + mH + mO = 0,55.12 + 0,5.2 + 0,01.6 = 8,56 (g)
Xét m gam hh X: X + 3KOH → Muối + C3H5(OH)3
nKOH = 3nX = 3.0,01= 0,03 (mol) và nC3H5(OH)3 = nX = 0,01 (mol)
Bảo toàn khối lượng → m xà phòng = mX + mKOH – mC3H5(OH)3 = 8,56 + 0,03.56 – 0,01.92 = 9,32 (g)
→ Từ 2m gam X thu được 9,32.2 = 18,64 gam xà phòng.
Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt?
Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:
(C6H10O5)n → C12H22O11 + C6H12O6
(Tinh bột) (Mantozơ) (Glucozơ)
Câu A. Ca(OH)2.
Câu B. NaCl.
Câu C. HCl.
Câu D. KOH.
Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố K(Z = 19); Ca (Z = 20) có đặc điểm gì?
- Cấu hình electron của K(Z = 19): ls22s22p63s23p64s1.
- Cấu hình electron cửa Ca(Z = 20): ls22s22p63s23p64s2.
Nhận xét: Cấu hình e của nguyên tử 2 nguyên tố đó đều có 4 lớp e
Sự phân bố electron trên các obitan nguyên tử của các nguyên tố K(Z = 19) và Ca(Z = 20) có đặc điểm là đều bỏ qua phân lớp 3d, các electron thứ 19, 20 điền vào phân lớp 4s.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.