Câu A. 5,92
Câu B. 4,68
Câu C. 2,26
Câu D. 3,46 Đáp án đúng
Chọn D. - Gọi a và b lần lượt là số mol của X và Y. Khi cho E tác dụng với NaOH thì : NH4OOC-COONH3CH3 + NaOH ---t0---> (COONa)2 + NH3 + CH3NH2 + H2O, a mol a mol a mol a mol ; (CH3NH3)2CO3 + NaOH ---t0---> 2CH3NH2 + Na2CO3 + H2O , b mol 2b mol b mol ; Ta có: {a + 2b = 0,05 , a = 0,01 => a = 0,01 và b = 0,02 => m Muối = 134n(COONa)2 + 106nNa2CO3 = 3,46 gam
Bằng những phương pháp nào người ta có thể điều chế Cu từ dung dịch Cu(NO3)2, Ca từ dung dịch CaCl2? Viết phương trình hoá học của các phản ứng.
Thí nghiệm 1. Tính axit - bazơ
- Dụng cụ:
+ Mặt kính đồng hồ.
+ Ống hút nhỏ giọt.
+ Bộ giá ống nghiệm.
- Hóa chất :
+ Dung dịch HCl 0,1M.
+ Giấy chỉ thị pH.
+ Dung dịch NH3 0,1M.
+ Dung dịch CH3COOH 0,1M.
+ Dung dịch NaOH 0,1M.
- Cách tiến hành thí nghiệm:
+ Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M.
+ So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH.
+ Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Giải thích.
- Hiện tượng và giải thích:
+ Nhỏ dung dịch HCl 0,1M lên mẫu giấy pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH = 1: Môi trường axít mạnh.
+ Thay dung dịch HCl bằng dd NH3 0,1M, giấy chuyển sang màu ứng với pH = 9: Môi trường bazơ yếu.
+ Thay dung dịch NH4Cl bằng dd CH3COOH 0,1M, giấychuyển sang màu ứng với pH = 4. Môi trường axít yếu.
+ Thay dung dịch HCl bằng dd NaOH 0,1M, giấy chuyển sang màu ứng với pH=13. Môi trường kiềm mạnh.
Có 100g khí oxi và 100g khí cacbon đioxit cả hai khí đều ở 25oC và 1atm. Biết rằng thể tích mol khí ở những điều kiện này có thể tích là 24l. Nếu trộn hai khối lượng khí trên với nhau (không có phản ứng xảy ra) thì hỗn hợp khí thu được có thể tích là bao nhiêu?
nO2 = 3,125 mol
nCO2 = 2,273 mol
Thể tích của hỗn hợp khí ở 20°C và 1atm
Vhh = 24.(nO2 + nCO2) = 24.(3,125 + 2,273) = 129,552 l.
a) Hãy kể ra một vài loài hoa quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa?
b) Nêu ưu, nhược điểm của bồ kết, xà phòng, bột giặt.
Loại quả và cách dùng chúng để giặt rửa
a) Bồ kết là một loại quả được nhân dân ta sử dụng từ lâu đời làm chất giặt rửa. Thí dụ để gội đầu, người ta nước quả bồ kết, sau đó bẻ nhỏ loại quả này vào chậu nước nóng. Phơi nắng khoảng 30 phút là có thể dùng nước bồ kết để gội đầu rất sạch và không sợ bị rụng tóc.
b) Nêu ưu, nhược điểm của bồ kết, xà phòng, bột giặt
Mặc dù có nhiều ưu điểm như thân thiện môi trường, tác dụng giặt rửa tốt, nhưng dùng bồ kết hạn chế là mát nhiều thời gian chuẩn bị, sử dụng chưa được thuận tiện cho cuộc sống hiện đại
Xà phòng có ưu điểm là trong nước cứng và có thể gây dị ứng với những người mẫn cảm
Bột giặt có thể giặt rửa ngay trong nước cứng, nhưng nhược điểm chính là khó bị phân hủy vi sinh, do đó có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Cho 3,1 g hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít H2 ở đktc và dung dịch kiềm.
a) Xác định tên 2 KL đó và tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại
b) Tính thể tích dd HCl 2M cần dùng để trung hòa dd kiềm và khối lượng muối clorua thu được.
a. Gọi công thức chung cho hai kim loại kiềm là M
Số mol H2: nH2 = 0,05(mol)
PTHH:

Theo pt: nM = 2. nH2 = 2. 0,05 = 0,1(mol)
⇒ M =3,1/0,1 = 31 → Na, K
Gọi x, y lần lượt là số mol của Na và K trong hỗn hợp
Theo bài ra ta có hệ phương trình:


b.

Theo pt: nHCl = nMOH = 0,1 (mol)
VHCl = n/CM = 0,1/2 = 0,05 l = 50 ml
m(MCl) = 0,1.(31 + 35,5) = 6,65(g)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip